UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2015/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ: Số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 về quy định kiểm tra nhà nước về đo lường; số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 về quy định về đo lường đối với lượng hàng đóng gói sẵn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 30/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng đặt tại các chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch hạng I, hạng II, hạng III và trung tâm thương mại (sau đây gọi chung là chợ).
2. Các chợ tạm, không ổn định; chợ chưa thành lập ban quản lý và chợ ngoài quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng đối với Ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ; tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ; người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước về đo lường; tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích của trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng là cơ sở pháp lý, kỹ thuật của Nhà nước, được trang bị một số loại phương tiện đo đảm bảo yêu cầu cân khối lượng hàng hóa trong giao dịch thương mại bán lẻ để phục vụ nhu cầu cân đối chứng, đấu tranh chống gian lận đo lường trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa của người tiêu dùng và hỗ trợ công tác quản lý đo lường của cơ quan nhà nước.
2. Phục vụ hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước về đo lường; cơ quan quản lý thị trường; Ủy ban nhân dân các cấp; người tiêu dùng; đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ; ban quản lý chợ.
XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 4. Xây dựng trạm cân đối chứng
1. Các chợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy định này phải được trang bị trạm cân đối chứng, đáp ứng yêu cầu văn minh thương mại, kiểm tra, giám sát và chống các hành vi gian lận về đo lường, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Xây dựng, phát triển các trạm cân đối chứng phù hợp quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng hàng năm và gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, phối hợp thực hiện.
Điều 5. Quy mô trạm cân đối chứng
1. Tùy theo quy mô của chợ được xây dựng một hoặc một số trạm cân đối chứng nhưng phải đảm bảo trang thiết bị đầy đủ theo mô hình trạm cân đối chứng do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
2. Trạm cân đối chứng được trang bị một hoặc một số phương tiện đo còn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, có phạm vi đo khác nhau, đảm bảo yêu cầu cân đối chứng các loại hàng hóa trong giao dịch thương mại bán lẻ tại chợ.
Điều 6. Hoạt động của trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ nhu cầu đối chứng của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng trong mua bán, trao đổi để xác định kết quả đo lường của hàng hoá khi giao, nhận, thanh toán.
2. Trạm cân đối chứng phục vụ không thu phí đối chứng của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng.
3. Kết quả đo của các phương tiện đo tại trạm cân đối chứng là căn cứ pháp lý để xác định sai số của lượng hàng hóa khi thực hiện phép đo đối với hàng hóa. Các phương tiện đo này định kỳ phải được kiểm định theo quy định.
4. Trạm cân đối chứng phải có bản nội quy hoạt động, bản hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và bản quy định về lượng thiếu cho phép theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (Phụ lục IV) và hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và phải đặt tại vị trí thuận tiện trong chợ để tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng cân đối chứng.
5. Người trực và vận hành trạm cân đối chứng là nhân viên (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thuộc ban quản lý chợ hoặc đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ và chịu sự quản lý trực tiếp của ban quản lý chợ.
6. Nhân viên trực và vận hành trạm cân đối chứng phải được tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, có trách nhiệm ghi lại kết quả cân đối chứng và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ để làm cơ sở hỗ trợ cho các cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý các hành vi gian lận trong đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kinh phí xây dựng và duy trì trạm cân đối chứng
1. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, lắp đặt, kiểm tra, kiểm định, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và nâng cấp trạm cân đối chứng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả tiền thù lao cho nhân viên trực và vận hành trạm cân đối chứng được trích từ các nguồn kinh phí sau:
a) Đối với trạm cân đối chứng tại chợ thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp, được lấy từ các nguồn thu phí của chợ và xử lý gian lận thông qua đo lường tại các chợ.
b) Đối với trạm cân đối chứng tại chợ, trung tâm thương mại do đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư xây dựng và quản lý tự chi trả.
3. Đối với chợ do đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư lắp đặt thì toàn bộ kinh phí lắp đặt và duy trì trạm cân đối chứng lần đầu được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh. Căn cứ nhu cầu thực tế có thể tăng số lượng trạm cân đối chứng, kinh phí lắp đặt và duy trì trạm cân đối chứng lần thứ hai trở đi tại chợ do đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư tự chi trả.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 8. Trách nhiệm các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí đầu tư trang thiết bị, lắp đặt, duy trì và phát triển trạm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo phù hợp yêu cầu của từng thời kỳ và quy hoạch chung của tỉnh và các huyện, thành phố.
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
- Hướng dẫn, phối hợp với UBND các huyện, thành phố khảo sát, xây dựng mô hình trạm cân đối chứng phù hợp yêu cầu của từng thời kỳ và từng loại hình chợ.
- Tổ chức thực hiện đầu tư trang thiết bị, lắp đặt trạm cân đối chứng tại chợ theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về đo lường cho các nhân viên thuộc ban quản lý chợ và đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường tại các trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định phương tiện đo trong trạm cân đối chứng và tổ chức kiểm định các loại phương tiện đo sử dụng tại chợ khi có yêu cầu.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình xây dựng và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Đảm bảo nguồn tài chính cho việc xây dựng, duy trì và phát triển trạm cân đối chứng hoạt động đúng theo quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ tài chính liên quan đến trạm cân đối chứng.
3. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng cho các ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan: Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, thực hiện quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý đo lường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức khảo sát, xây dựng kế hoạch phát triển và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ (qua Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) trước tháng 7 hàng năm.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường tại các trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ triển khai hoạt động quản lý đo lường tại chợ; tiếp nhận và tổ chức duy trì hoạt động của trạm cân đối chứng; đảm bảo các điều kiện cần thiết về vị trí, diện tích mặt bằng để bố trí lắp đặt trạm cân đối chứng; bảo quản tài sản, an ninh trật tự trong quá trình hoạt động của trạm cân đối chứng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thành phố và tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương.
- Tuyên truyền, vận động các cá nhân không hoạt động thương mại ngoài phạm vi chợ; khuyến khích tạo điều kiện để các cá nhân hoạt động kinh doanh trong phạm vi chợ.
đ) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 6), một năm (trước ngày 15 tháng 12) thực hiện báo cáo đánh giá hoạt động của trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ (qua Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
a) Đặt trạm cân đối chứng tại vị trí thuận tiện và duy trì hoạt động của cân đối chứng tại chợ để người tiêu dùng tự kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa.
b) Xây dựng và ban hành nội quy hoạt động của trạm cân đối chứng theo hướng dẫn của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
c) Bố trí, phân công nhân viên trực và vận hành trạm cân đối chứng; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các vụ việc tranh chấp về khối lượng hàng hóa của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong chợ và người tiêu dùng thông qua việc cân đối chứng.
d) Thực hiện chi trả thù lao cho nhân viên trực trạm cân đối chứng từ nguồn thu phí chợ. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đo lường, hướng dẫn đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ thực hiện kiểm định phương tiện đo theo đúng quy định.
e) Hàng năm, có trách nhiệm thống kê số lượng phương tiện đo tại chợ và có kế hoạch phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện kiểm định định kỳ phương tiện đo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ.
g) Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng về hoạt động đo lường.
h) Chấp hành việc kiểm tra nhà nước về đo lường trong việc duy trì hoạt động của trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại chợ.
i) Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản tại trạm cân đối chứng, khi có hư hỏng hoặc mất phải thông báo kịp thời cho UBND huyện, thành phố và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng để xử lý theo quy định.
k) Định kỳ trước 30 tháng 5 và 30 tháng 11 hàng năm báo cáo đánh giá hoạt động của trạm cân đối chứng gửi UBND huyện, thành phố và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Nhân viên trực và vận hành trạm cân đối chứng:
a) Được tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
b) Triển khai các hoạt động của trạm cân đối chứng đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu đối chứng tại chợ.
c) Bảo quản, giữ gìn và sử dụng các thiết bị trạm cân đối chứng theo nội quy quy định; hướng dẫn và hỗ trợ người tiêu dùng sử dụng cân đối chứng.
d) Được nhận tiền thù lao do ban quản lý chợ trả từ nguồn thu phí chợ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thực hiện cân hàng hóa trước khách hàng, đảm bảo cân đủ, đúng lượng hàng hoá đã thoả thuận, tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng chứng kiến, kiểm tra lượng hàng hoá.
b) Đổi hoặc bù lại lượng thiếu hoặc nhận lại hàng hóa và trả lại tiền cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa do chính tổ chức, cá nhân thực hiện không đảm bảo khối lượng, chất lượng theo thông tin mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ và cơ quan nhà nước về đo lường.
4. Người tiêu dùng:
a) Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận và thực hiện cân đối chứng khi thấy có biểu hiện gian lận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
b) Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ.
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng khối lượng tịnh, số lượng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
d) Thông tin cho cơ quan nhà nước, ban quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo khối lượng tịnh, số lượng của hàng hóa, dịch vụ theo thông tin mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường được khen thưởng kịp thời theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường đều bị xử lý.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kế hoạch phát triển và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh tổng hợp trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý về đo lường đối với phương tiện đo sử dụng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Thông tư 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7 Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường
- 8 Luật đo lường 2011
- 9 Nghị định 99/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 10 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 11 Quyết định 2359/QĐ-UBND năm 2009 quy định về xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm Cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12 Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế vùng bãi tỉnh Hưng Yên đến năm 2010, định hướng đến 2015
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế vùng bãi tỉnh Hưng Yên đến năm 2010, định hướng đến 2015
- 2 Quyết định 2359/QĐ-UBND năm 2009 quy định về xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm Cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý về đo lường đối với phương tiện đo sử dụng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7 Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu