ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2016/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 3122/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy;
Căn cứ Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ Công an về việc phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”;
Căn cứ Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh tại Tờ trình số 67/TTr-BCĐ ngày 28 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại và Quy trình đánh giá, phân loại, thẩm định các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy (có tiêu chí đánh giá, phân loại đơn vị liên quan đến ma túy kèm theo).
1. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành phố triển khai, thực hiện Quyết định này.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm thẩm định; Tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH, PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; BẢN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Quy định về trình tự các bước tiến hành đánh giá, phân loại, thẩm định công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn: “không có tệ nạn ma túy”. Xác định tình hình tệ nạn ma túy tại các cơ quan, đơn vị; các xã, phường, thị trấn theo từng cấp độ: “có tệ nạn ma túy”, “trọng điểm loại I”, “trọng điểm loại II”, “trọng điểm loại III”; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy.
Điều 2. Đơn vị được đánh giá, thẩm định để quyết định công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có tệ nạn ma túy” gồm:
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, trạm y tế, hợp tác xã,… (Đơn vị có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân);
2. Xã, phường, thị trấn;
3. Bản, tiểu khu, tổ dân phố…
Điều 3. Tiêu chuẩn Quyết định công nhận, đánh giá phân loại
1. Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy phải đạt các tiêu chí sau:
- Không có người nghiện ma túy, không có tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy (Không tính những người nghiện ma túy đã hoàn thành chương trình cai nghiện đã được cấp Giấy chứng nhận, hiện đang có mặt trên địa bàn và có tên trong “sổ theo dõi người nghiện ma túy đã hoàn thành cai nghiện ma túy ở nơi cư trú”).
2. Đơn vị có tệ nạn ma túy
- Đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, trạm Y tế, Hợp tác xã có mọt trong các tiêu chí: Có người nghiện ma túy hoặc có đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt; các tiêu chí khác ở mức độ “không có”.
- Đối với bản, tiểu khu, tổ dân phố có một trong các tiêu chí: Có từ 1 đến 3 người nghiện ma túy hoặc có từ 1 đến 2 đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt; không có diện tích trồng cây có chất ma túy; không có điểm tệ nạn ma túy.
- Đối với xã, phường, thị trấn: Có dưới 20 người nghiện ma túy, không có hoặc có nhưng ở mức thấp hơn so với các tiêu chí của xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III.
3. Đơn vị trọng điểm về ma túy
- Đối với cấp bản, tổ dân phố, tiểu khu: Chỉ đánh giá mức độ trọng điểm về ma túy khi có trên 3 người nghiện ma túy đang có hồ sơ quản lý hoặc có trên 2 đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trong năm đánh giá.
- Đối với đơn vị xã, phường, thị trấn, có ba mức độ đánh giá:
+ Trọng điểm về ma túy loại III, nếu có một trong các tiêu chí sau:
Có từ 20 đến 59 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; có từ 1 đến 2 điểm tệ nạn ma túy; có diện tích trồng cây có chất ma túy đã phát hiện triệt phá dưới 1.000m2; có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số dưới 0,1%.
+ Trọng điểm về ma túy loại II, nếu có một trong các tiêu chí sau:
Có từ 60 đến 99 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; có từ 3 đến 4 điểm tệ nạn ma túy; có từ 1.000m2 đến dưới 2.000m2 diện tích trồng cây có chất ma túy đã phát hiện triệt phá; có từ 0,3% đến dưới 0,5% tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số.
+ Trọng điểm về ma túy loại I, nếu có một trong các tiêu chí sau:
Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên; có từ 5 điểm tệ nạn ma túy trở lên; có từ 2.000m2 diện tích trồng cây có chất ma túy đã phát hiện triệt phá; có từ 0,5% tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số.
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI, THẨM ĐỊNH
Điều 4. Nhiệm vụ của UBND tỉnh và các đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Kế hoạch đánh giá, thẩm định, phân loại, quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “Đơn vị có tệ nạn ma túy”; đơn vị trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “trọng điểm loại I”, “trọng điểm loại II”, “trọng điểm loại III”, và ban hành các văn bản liên quan phục vụ việc đánh giá, phân loại, xác định.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh
- Quyết định thành lập Hội đồng rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá, thẩm định) của tỉnh và các đoàn công tác rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại (sau đây gọi tắt là đoàn công tác) của tỉnh.
- Ban hành hướng dẫn thực hiện Quyết định của UBND tỉnh.
- Giao cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu tổng hợp, tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại cho các đoàn công tác thẩm định, đánh giá của tỉnh và một số thành viên Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện, thành phố; Hội đồng đánh giá, thẩm định Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo đôn đốc kiểm tra việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại. Tổng hợp danh sách các đơn vị đủ điều kiện công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “Đơn vị có tệ nạn ma túy” và phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ, báo cáo Hội đồng đánh giá, thẩm định tỉnh.
3. Các đoàn công tác cấp tỉnh
- Phối hợp với Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện, thành phố và Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh. Tổ chức nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, tổng hợp báo cáo.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các bước theo Quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của các huyện, thành phố; Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh và một số đơn vị trực thuộc những đơn vị nêu trên.
- Trưởng đoàn công tác cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá toàn bộ kết quả đánh giá, phân loại, xác định của đoàn đối với các đơn vị của huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm thẩm định báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh).
Trưởng đoàn công tác cấp tỉnh thẩm định đơn vị nào thì ký biên bản thẩm định (Mẫu B1) đối với đơn vị đó và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của mình.
Điều 5. Nhiệm vụ của các huyện, thành phố (gọi chung là huyện)
1. Ủy ban nhân dân huyện
- Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “Đơn vị có tệ nạn ma túy” và đơn vị trọng điểm về ma túy theo từng mức độ.
- Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện; lãnh đạo các phòng, đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thông tin; Nội vụ; Công an huyện; Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 huyện và một số thành phần khác do Chủ tịch UBND huyện quyết định. Mời: Thường trực huyện ủy; Thường trực HĐND; Ủy ban MTTQ huyện tham gia. (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện làm Chủ tịch Hội đồng).
- Quyết định thành lập các đoàn công tác của huyện (Thành phần đoàn tương tự như cấp tỉnh) số lượng đoàn công tác do UBND huyện quyết định.
- Ban hành các văn bản liên quan khác phục vụ việc rà soát đánh giá, thẩm định, phân loại.
2. Ban Chỉ đạo 2968 cấp huyện
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại cho Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã và các đoàn công tác của huyện.
- Giúp Chủ tịch UBND huyện đôn đốc, kiểm tra toàn bộ việc triển khai thực hiện công tác rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các địa phương, đơn vị liên quan đến ma túy thuộc chức năng, nhiệm vụ của huyện.
3. Đoàn công tác cấp huyện
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các bước theo quy trình đối với toàn bộ các xã, phường, thị trấn và một số bản, đơn vị phức tạp về ma túy của huyện, thành phố. Tổng hợp kết quả đánh giá, thẩm định, phân loại của cấp xã báo cáo Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện.
4. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện
- Trên cơ sở biên bản tự đánh giá, thẩm định, phân loại của từng đơn vị và kết quả kiểm tra thực tế của các đoàn công tác. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện lập biên bản thẩm định đánh giá của cấp huyện (theo Mẫu B2) xác định đơn vị đó được phân loại ở mức độ nào.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy của huyện trong năm.
- Tổng hợp báo cáo kết quả việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại đối với huyện và đối với các xã, phường, thị trấn; các bản, tiểu khu, tổ dân phố, các đơn vị đóng trên địa bàn thuộc trách nhiệm thẩm định của huyện, báo cáo Chủ tịch UBND huyện để trình Ban Thường vụ huyện ủy xin ý kiến chỉ đạo.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện lập tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “ Đơn vị có tệ nạn ma túy” cho những đơn vị đủ điều kiện và công nhận các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy. Tài liệu gửi theo Tờ trình gồm:
+ Danh sách các đơn vị đề nghị quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy” (mẫu H1) “Đơn vị có tệ nạn ma túy ” (mẫu H2) và các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy (mẫu H3, H4).
Điều 6. Nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập
- Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã gồm: Chủ tịch UBND xã; lãnh đạo các đơn vị: Trưởng Công an; Chủ tịch Ủy ban MTTQ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Phụ nữ; Bí thư Đoàn TNCSHCM; Cán bộ Văn hóa thông tin; Cán bộ chuyên trách phòng, chống ma túy; Mời: Thường trực Đảng ủy; Thường trực HĐND xã tham gia. (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng).
- Các đoàn công tác cấp xã gồm: 01 đồng chí thành viên Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã làm Trưởng đoàn và 2 đến 3 cán bộ của xã làm thành viên.
- Hội đồng tự đánh giá của các bản, tiểu khu, tổ dân phố, gồm: Trưởng bản; Trưởng Ban công tác MTTQ bản; Trưởng các chi hội, tổ chức chính trị xã hội của bản. Mời đồng chí Bí thư chi bộ tham gia, (Hội đồng tổ bản không có chức năng thẩm định).
2. Đoàn công tác của xã
- Có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đánh giá tổ, bản, tiểu khu giúp tổ bản, tiểu khu tự đánh giá, phân loại đơn vị liên quan đến ma túy của đơn vị theo (Mẫu A), báo cáo Hội đánh giá thẩm định cấp xã.
3. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã
- Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ về đánh giá, phân loại, tổng hợp báo cáo cho Hội đồng đánh giá cấp bản.
- Trên cơ sở biên bản tự đánh giá kết quả thực hiện trong năm của từng bản, đơn vị và kết quả thẩm định kiểm tra thực tế của các đoàn công tác, lập biên bản thẩm định của cấp xã theo (Mẫu B2) xác định bản, đơn vị đó đạt tiêu chuẩn ở mức độ nào.
- Căn cứ kết quả đánh giá, chấm điểm của các bản và kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy của xã, Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã tự đánh giá, phân loại cho xã (theo Mẫu A) tổng hợp kết quả báo UBND xã.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm của xã.
- Tổng hợp báo cáo kết quả việc tự đánh giá của xã và đối với các các bản, các đơn vị đóng trên địa bàn thuộc trách nhiệm đánh giá, xác định của xã báo cáo Chủ tịch UBND xã để trình Ban Thường vụ Đảng ủy xã xin ý kiến chỉ đạo.
- Lập danh sách các đơn vị đề nghị được cấp Bằng công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy” (Mẫu X1) hoặc “Đơn vị có tệ nạn ma túy ” (Mẫu X2) và các đơn vị trọng điểm về ma túy (Mẫu X3).
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã lập Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “ Đơn vị có tệ nạn ma túy” cho những đơn vị đủ điều kiện và công nhận xã; Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy.
(Toàn bộ danh sách đề nghị và biên bản của các tổ, bản và các đơn vị thuộc trách nhiệm đánh giá, thẩm định, phân loại của xã gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện).
Điều 7. Nhiệm vụ của bản, tiểu khu, tổ dân phố (gọi chung là bản)
Hội đồng đánh giá cấp bản tổ chức họp dân, triển khai, thực hiện các nội dung sau:
1. Trưởng bản (Chủ tịch Hội đồng đánh giá) trình bày báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm của bản.
2. Quán triệt các nội dung, quy trình đánh giá, phân loại.
3. Tổng hợp ý kiến của nhân dân đối với từng tiêu chí đánh giá vào biên bản họp dân (mẫu Biên bản họp dân) gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định xã.
Hội đồng đánh giá các cấp bản và cấp xã xét theo Tiêu chí không có tệ nạn ma túy trước, tiếp đến những đơn vị đủ điều kiện xác định là đơn vị có tệ nạn ma túy, sau đó đến các đơn vị trọng điểm về ma túy theo các mức độ đánh giá.
Thực hiện các bước như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập
- Hội đồng đánh giá, thẩm định gồm: Lãnh đạo đơn vị; đại diện Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị. Mời Lãnh đạo Đảng ủy, chi bộ đảng của đơn vị tham gia (đồng chí Lãnh đạo đơn vị là Chủ tịch Hội đồng).
- Hội đồng đánh giá của các đơn vị cấp II trực thuộc (thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị, đại diện Công đoàn; Thanh niên, Phụ nữ. Mời đồng chí phụ trách công tác đảng tham gia - Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng).
2. Hội đồng đánh giá, thẩm định có trách nhiệm
- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm của đơn vị; họp đơn vị và lập biên bản tự đánh giá, xác định (Mẫu A).
- Trên cơ sở biên bản tự đánh giá, xác định của từng đơn vị trực thuộc và kết quả kiểm tra thực tế, lập biên bản đánh giá (Mẫu B2) xác định đơn vị trực thuộc đó đạt ở mức độ nào.
- Tổng hợp kết quả đánh giá, xác định đối với các đơn vị trực thuộc báo cáo Đảng ủy, chi bộ và Thủ trưởng đơn vị;
- Căn cứ kết quả đánh giá, xác định của các đơn vị trực thuộc và kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy của đơn vị, Hội đồng đánh giá của đơn vị tự lập biên bản đánh giá, xác định cho đơn vị mình (theo Mẫu A).
- Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm của đơn vị; Lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy” hoặc “Đơn vị có tệ nạn ma túy” cho các đơn vị trực thuộc.
Toàn bộ báo cáo, Tờ trình, danh sách đề nghị; biên bản thẩm định cho đơn vị cấp II và biên bản tự đánh giá, phân loại của đơn vị gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh.
Biên bản tự đánh giá, phân loại của 04 đơn vị: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ đội biên phòng tỉnh và Trường Đại học Tây Bắc do đoàn công tác cấp tỉnh được phân công đánh giá, thẩm định.
Điều 10. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp.
Thực hiện các bước như sau:
1. Thành lập Hội đồng đánh giá với thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị, Công đoàn; Thanh niên, Phụ nữ. Mời đồng chí phụ trách công tác đảng tham gia. (Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng).
2. Hội đồng đánh giá tổ chức họp cơ quan quán triệt các nội dung đánh giá, quy trình thẩm định, lấy ý kiến của cán bộ, công nhân viên chức đối với từng tiêu chí đánh giá (có biên bản họp); tự đánh giá, xác định (theo Mẫu A).
3. Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm và biên bản tự đánh giá, xác định của doanh nghiệp (hồ sơ) cho Hội đồng đánh giá cấp trên.
4. Giao nộp hồ sơ
- Doanh nghiệp trực thuộc Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh nộp hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh.
- Doanh nghiệp không trực thuộc Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh nộp hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.
Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, trường học còn lại tự thành lập Hội đồng đánh giá của đơn vị và thực hiện các bước đánh giá như đơn vị cấp II của các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và nộp hồ sơ cho hội đồng đánh giá, thẩm định quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của các Hội đồng đánh giá, thẩm định
1. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Rà soát, kiểm tra kết quả đánh giá, phân loại, xác định của các đoàn công tác cấp tỉnh.
- Xét duyệt danh sách tổng thể các đơn vị đề nghị công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; “Đơn vị có tệ nạn ma túy” đơn vị trọng điểm về ma túy và đề nghị do Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh tổng hợp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện có trách nhiệm đánh giá, xác định cho các đơn vị đóng trên địa bàn gồm:
- Các xã, thị trấn.
- Đơn vị trực thuộc huyện.
- Đơn vị trực thuộc tỉnh; các đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp không thuộc Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
3. Hội đồng đánh giá, thẩm định thành phố Sơn La có trách nhiệm thẩm định cho các đơn vị đóng trên địa bàn gồm:
- Các xã, phường.
- Đơn vị trực thuộc thành phố.
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Sơn La không thuộc Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Sơn La không thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh quản lý.
4. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã có trách nhiệm thẩm định cho đơn vị đóng trên địa bàn xã gồm:
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Trạm Y tế.
- Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
- Hợp tác xã.
5. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh thẩm định cho các cơ quan, đơn vị do Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh quản lý; giao Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh thẩm định đối với toàn bộ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh do Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
6. Hội đồng đánh giá, thẩm định của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá, phân loại cho các đơn vị cấp II của mình.
7. Cơ quan Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và cơ quan Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh do đoàn công tác của tỉnh được phân công đánh giá, thẩm định.
8. Trường hợp Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp trên xem xét và đưa ra kết luận khác với đề nghị của đơn vị được thẩm định, đánh giá thì phải có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được thẩm định, đánh giá biết nguyên nhân có kết luận như vậy trước khi tổng hợp báo cáo theo quy định.
(các Mẫu: A, B1, B2, H1, H2, H3, H4; X1, X2, X3 được ban hành kèm theo Quy định này)
Điều 13. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
1. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 huyện, thành phố lưu toàn bộ hồ sơ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của các cơ quan, đơn vị và cấp xã, cấp bản gồm:
- Biên bản đánh giá, phân loại của cấp xã, Tờ trình, danh sách đề nghị của cấp xã, cấp bản; biên bản họp dân cấp bản.
- Biên bản tự đánh giá, phân loại của cấp xã và cấp bản, đơn vị.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh lưu toàn bộ hồ sơ đánh giá, thẩm định, phân loại của cấp tỉnh, huyện gồm:
- Biên bản đánh giá, phân loại của cấp tỉnh.
- Tờ trình, danh sách đề nghị của cấp huyện.
- Biên bản đánh giá, phân loại,Tờ trình, danh sách đề nghị của các cơ quan đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Sơn La; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Tờ trình, danh sách đề nghị của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh.
- Báo cáo đánh giá của các đoàn công tác của tỉnh đối với các đơn vị được phân công đánh giá, xác định.
Điều 15. UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận các đơn vị, địa phương đạt tiêu chuẩn: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy”; Quyết định xác nhận “Đơn vị có tệ nạn ma túy” và đơn vị trọng điểm về ma túy.
Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt. Cấp kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị được quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma túy các đơn vị khác liên quan đến ma túy hàng năm theo Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La, đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của UBND tỉnh theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016.
Điều 17. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành liên quan chỉ đạo thực hiện việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại và tổng hợp báo cáo Thường trực UBND tỉnh kết quả tổ chức thực hiện trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. Tổng hợp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY NĂM........
(Đối với bản, tiểu khu, tổ dân phố)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung đánh giá | Tiêu chí đánh giá, phân loại | Ghi chú | ||
Không có tệ nạn ma túy | Có tệ nạn ma túy | Trọng điểm về ma túy | |||
1 | Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý | Không | Có từ 1 đến 3 người | Trên 3 người |
|
2 | Diện tích trồng cây có chất ma túy | Không | Không | Có | |
3 | Số điểm tệ nạn ma túy | Không | Không | Có | |
4 | Đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trong năm đánh giá | Không | Có từ 1 đến 2 đối tượng | Trên 2 đối tượng |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÚY NĂM......
(Đối với cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung đánh giá | Tiêu chí đánh giá, phân loại | Ghi chú | ||||
Không có tệ nạn ma túy | Có tệ nạn ma túy | Trọng điểm về ma túy loại III | Trọng điểm về ma túy loại II | Trọng điểm về ma túy loại I | |||
1 | Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý | Không có | Có dưới 20 người | Từ 20 đến 59 người | Từ 60 đến 99 người | Từ 100 người trở lên |
|
2 | Số điểm tệ nạn ma túy | Không có | Không có | Từ 1 đến 2 điểm | Từ 3 đến 4 điểm | Từ 5 điểm trở lên | |
3 | Diện tích trồng cây có chất ma túy | Không có | Không có | Dưới 1.000m2 | Từ 1.000 đến dưới 2.000m2 | Từ 2.000 m2 trở lên | |
4 | Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số (Đối tượng phạm tội bị bắt trong năm đánh giá) | Không có | Dưới 0,1% | Từ 0,1 đến dưới 0,3% | Từ 0,3 đến dưới 0,5% | Từ 0,5% trở lên |
- 1 Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2016/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6 Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8 Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9 Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 11 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang