- 1 Luật Đầu tư 2005
- 2 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 5 Nghị quyết 48/2006/NQ-HĐND về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 1 Quyết định 832/2017/QĐ-UBND về thực hiện Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2409/2006/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 05 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGÀNH NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá như sau:
1. Đối tượng và địa bàn áp dụng:
1.1. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, thu mua, tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, du nhập nhân cấy nghề mới, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ sở tiểu thủ công nghiệp), thuộc các ngành sau:
- Chế biến nông - lâm - thuỷ sản, dược liệu;
- Sản xuất nguyên liệu, xử lý phế liệu phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp;
- Các nghề thủ công: dệt thổ cẩm, thêu, cói, gốm, sứ, thủy tinh, mây, tre, luồng, nứa, gỗ và nghề sản xuất hàng thủ công từ các nguyên liệu tại chỗ khác;
- Sản xuất phụ tùng, cơ khí sửa chữa, cơ khí sản xuất hàng tiêu dùng, nông cụ;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
1.2. Địa bàn áp dụng:
a) Khu vực 1: Thành phố Thanh Hoá, Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn.
b) Khu vực 2: Các huyện: Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Nga Sơn, Nông Cống, Quảng Xương, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Tĩnh Gia, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định (trừ các xã miền núi và các xã bãi ngang).
c) Khu vực 3: Các huyện: Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh, Bá Thước, Lang Chánh, Mường Lát, Như Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Thường Xuân, Thạch Thành, các xã miền núi và các xã bãi ngang thuộc Khu vực 2.
2. Cơ chế chính sách khuyến khích:
Các đối tượng quy định ở Mục 1.1, Khoản 1 Điều này được lựa chọn hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước hoặc cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh sau đây:
2.1. Cơ chế chính sách về đất đai và xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề:
a) Về đất đai, mặt bằng sản xuất:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương và của tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) lập quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên dành quỹ đất cho xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp, cụm làng nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu về mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, ổn định vào mục đích sản xuất, thu mua sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo vệ sinh môi trường và quy định của pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích khác và chủ sử dụng đất có nhu cầu làm mặt bằng sản xuất, thu mua hàng tiểu thủ công nghiệp thì được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết xong các thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
b) Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề:
- UBND các huyện chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng chung trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề đến hàng rào các dự án.
- Tỉnh đảm bảo có đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề.
c) Về giá cho thuê đất:
- Chủ đầu tư được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá đất tại địa phương do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê đất.
- Đối với đất trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề do tổ chức, cá nhân đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng thì giá cho thuê lại đất theo thoả thuận giữa tổ chức, cá nhân thuê đất làm mặt bằng sản xuất và chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề.
2.2. Chính sách ưu đãi đầu tư:
Các đối tượng quy định tại Mục 1, Khoản 1, Điều này được tạo điều kiện để vay các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi; trường hợp không vay được vốn ưu đãi, phải vay vốn của các Ngân hàng thương mại thì được hỗ trợ 50% chênh lệch lãi suất vay trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi phải trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
2.3. Chính sách khuyến khích thu hút lao động:
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp mới thành lập, hoặc mở rộng sản xuất tuyển dụng mới từ 100 lao động (đối với khu vực 1), 70 lao động (đối với khu vực 2) và 50 lao động (đối với khu vực 3) trở lên theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động từ 12 tháng trở lên, đảm bảo việc làm ổn định và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần 01 triệu đồng cho 01 lao động để bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh.
2.4. Cơ chế chính sách về đào tạo:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp có nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân được ưu tiên tham gia các chương trình, dự án đào tạo của tỉnh và được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các chương trình, dự án đào tạo của các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp.
- Nghệ nhân mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động được thu tiền học của học viên theo nguyên tắc thoả thuận và được miễn, giảm các loại thuế với mức tối đa theo quy định hiện hành của nhà nước.
2.5. Chính sách về khoa học, công nghệ:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được quyền đăng ký, đề xuất đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ và tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
- Tổ chức, cá nhân sáng tạo mẫu mã hàng hoá mới được thị trường chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân cải tiến công cụ sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp hoặc chế tạo công cụ mới được thị trường chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích, phát minh sáng chế.
2.6. Chính sách thị trường, tiêu thụ sản phẩm:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục để tham gia các hội chợ, triển lãm, đi nghiên cứu tìm kiếm thị trường ở trong nước và nước ngoài; được Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh, các ngành chức năng liên quan phổ biến, cung cấp miễn phí thông tin về tình hình, giá cả thị trường các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp trong nước và thế giới.
- UBND tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các hiệp hội ngành nghề, ngành hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Các cơ sở sản xuất, xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp được hưởng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu hiện hành của tỉnh.
2.7. Chính sách khen thưởng:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề, bầu ra đơn vị đạt thành tích xuất sắc nhất. Huyện (thị xã, thành phố) đạt thành tích xuất sắc nhất được thưởng 50 triệu đồng; xã đạt thành tích xuất sắc nhất được thưởng 30 triệu đồng.
Điều 2. Giao Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này; hướng dẫn bằng văn bản trình tự, thủ tục hồ sơ xét duyệt, cấp kinh phí hỗ trợ, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 467/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời về một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2541/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2409/2006/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 467/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 3 Quyết định 832/2017/QĐ-UBND về thực hiện Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 5 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 1 Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dệt, may tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến 2025
- 2 Nghị quyết 48/2006/NQ-HĐND về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 3 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 4 Luật Đầu tư 2005
- 5 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 467/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 2 Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dệt, may tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến 2025
- 3 Quyết định 832/2017/QĐ-UBND về thực hiện Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017