ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2429/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 31 tháng 8 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1466/SKHĐT-ĐKKD ngày 31 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cụ thể tại Chương trình hành động;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2429/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang trong 05 năm 2016 - 2020 xác định cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang với quan điểm chỉ đạo nhất quán theo nguyên tắc “Nhà nước kiến tạo và lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ” cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, thu hút và ưu đãi đầu tư.
Tính đến ngày 30/6/2016 theo thống kê trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tiền Giang có 6.068 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 53.498 tỷ đồng (trong đó, số doanh nghiệp đang hoạt động là 3.799 doanh nghiệp, chiếm khoảng 62,3%). Năm 2015 tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 24.400 tỷ đồng, tăng 13,5% cùng kỳ, trong đó: vốn nhà nước đạt 3.020 tỷ đồng, chiếm 12,4%, giảm 1,1% cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước đạt 16.105 tỷ đồng, chiếm 66,0%, tăng 17,9% cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 5.274 tỷ đồng, chiếm 21,6%, tăng 10,2% cùng kỳ. Đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp là 2.393 tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2,62 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,7% so với cùng kỳ; trong đó: thu nhập bình quân người lao động tại các doanh nghiệp đang hoạt động là 5,27 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,0% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp giải quyết cho 146.865 người lao động, tăng 5,2% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn tồn tại những hạn chế sau:
- Năng lực kết nối thị trường, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp còn yếu, dẫn đến các sản phẩm của doanh nghiệp ít được phân phối qua kênh tiêu thụ hiện đại như trung tâm thương mại;
- Năng lực quản lý kinh doanh thấp, khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh yếu, khả năng cạnh tranh chưa cao;
- Việc tuân thủ và chấp hành pháp luật chưa cao: Một số doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp còn tồn tại gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh;
- Số hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp chưa nhiều, mặc dù tiềm năng còn lớn;
- Đa phần chưa nhận thức đúng về lợi ích liên kết, do đó hầu hết doanh nghiệp trong tỉnh thiếu sự liên kết để hỗ tương lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, một phần do thiếu thông tin về hiệu quả liên kết.
Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, nhưng chủ yếu là những nguyên nhân sau:
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm 98,85%) với quy mô sản xuất nhỏ, trình độ quản lý và năng lực tài chính yếu kém, thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao chiếm tỷ trọng thấp;
- Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, công nghệ cao chưa phát triển, giá trị hàng hóa xuất khẩu thấp;
- Nhiều doanh nghiệp thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp; khả năng tiếp cận với các nguồn vốn vay chính thức, cũng như các nguồn vốn vay hỗ trợ bị hạn chế do thiếu điều kiện vay như thiếu dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tình hình tài chính chưa minh bạch, lành mạnh, thiếu tài sản đảm bảo…;
- Thiếu thông tin hội nhập, thụ động về các nguyên tắc, cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư đặc biệt là các cam kết song phương, đa phương về lộ trình mở cửa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam đã tham gia ký kết dẫn đến việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, phát triển thị trường, sản phẩm còn lúng túng.
Để thúc đẩy sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp, cần có một chương trình hành động cụ thể, thống nhất về môi trường đầu tư kinh doanh. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng chương trình hành động thực hiện như sau:
1. Mục tiêu:
Đến năm 2020, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững, toàn tỉnh trên 7.600 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có 3.000 doanh nghiệp thành lập mới và tạo việc làm cho khoảng trên 66.000 lao động.
Tổng vốn đầu tư thực hiện dự kiến đến năm 2020 đạt trên 40.000 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
2. Nguyên tắc:
Quán triệt các nguyên tắc trong Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, căn cứ vào các lợi thế và yêu cầu phát triển của tỉnh Tiền Giang, để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp cần bảo đảm thêm các nguyên tắc sau:
- Tăng trưởng trên nền tảng phát triển bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng, bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh vững chắc. Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là thương mại du lịch; phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường; thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hướng tới xuất khẩu.
- Cải cách hành chính theo hướng phát huy vai trò tích cực của chính phủ điện tử lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, làm động lực để nâng cao tính cạnh tranh.
- Doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện, bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, quy mô, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh.
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm; đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tăng cường sự tham gia, giám sát của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội dân sự trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật; nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả của thể chế pháp lý về doanh nghiệp, hoạt động đầu tư và kinh doanh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải cách hành chính, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch hành động số 113/KH-UBND ngày 30/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 và thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Sớm hoàn thiện Đề án Chính phủ điện tử nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
- Tổ chức đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp ở các cấp (cấp tỉnh và cấp huyện ít nhất là 02 lần/năm); tạo thuận lợi để doanh nghiệp có thể tham gia góp ý về các quy định, chính sách của tỉnh; đảm bảo 100% các văn bản quy định về cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp. Để tạo cầu nối thường xuyên giữa doanh nghiệp và chính quyền, tiếp tục thực hiện bố trí lịch mới trình thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh dành 01 ngày để tiếp xúc nhà đầu tư, doanh nghiệp. Các sở, ngành và địa phương tăng cường tiếp xúc doanh nghiệp, nhà đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc kiến nghị giải pháp nếu vượt thẩm quyền.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho người dân, doanh nghiệp và các sở, ngành, địa phương có liên quan.
- Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng; đảm bảo 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của tỉnh và địa phương được công khai; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản nêu rõ nội dung cần sửa đổi bổ sung cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ.
- Giảm thời gian các cuộc thanh tra, kiểm tra và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tránh chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Đáp ứng yêu cầu gia nhập thị trường của doanh nghiệp khi đăng ký thành lập; giảm 20 - 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư); giảm 20 - 30% thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công...).
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý. Công khai số điện thoại của cán bộ, công chức giải quyết thủ tục, kể cả số điện thoại lãnh đạo. Mở hòm thư góp ý. Định kỳ tổ chức, đánh giá nhận xét về tiến độ làm thủ tục của cán bộ, công chức.
2. Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng
Nghiên cứu thành lập tổ tư vấn, hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp bao gồm các cơ quan: Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, cơ quan, đơn vị và các địa phương liên quan để giải quyết những khó khăn, vướng mắc giữa doanh nghiệp với thuế, ngân hàng và chính sách nhà nước để doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn vay.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh mở rộng tín dụng phù hợp với phát triển kinh tế của tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn tiếp cận vốn tín dụng; có giải pháp rút ngắn thời gian thẩm định cho vay; cung cấp, công khai chủ trương, chính sách, thủ tục vay vốn và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tích cực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng. Hỗ trợ cho vay doanh nghiệp với lãi suất hợp lý (thấp hơn lãi suất thị trường từ 1 - 1,5%/năm).
Nghiên cứu ban hành chính sách thu hút các nhà đầu tư mạo hiểm, thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm cho các ý tưởng khởi nghiệp, các dự án của Vườn ươm doanh nghiệp ở địa phương trong tương lai.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và doanh nghiệp về vai trò của đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc đánh giá phát triển không chỉ dựa vào vốn đầu tư và nguồn lao động mà yếu tố đổi mới sáng tạo giữ vai trò quan trọng đối với tăng trưởng, đồng thời là yếu tố không thể thiếu góp phần tạo thêm việc làm.
Nghiên cứu thành lập Câu lạc bộ khởi nghiệp Tiền Giang và vận động Quỹ khởi nghiệp của tỉnh, chương trình đổi mới sáng tạo với sự tham gia của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành và các tổ chức cá nhân theo các mô hình hợp tác.
Tài trợ, hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nâng cao kỷ năng quản lý của các DNNVV
Tạo điều kiện, đào tạo và cung ứng lao động có nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thành lập và quản lý Quỹ phát triển nguồn nhân lực để hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tổ chức các khóa bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về đào tạo nghề trong toàn xã hội, với mục tiêu cơ bản là thu hút sự quan tâm và tăng số lượng học viên đăng ký tham gia vào hệ thống đào tạo nghề.
Xây dựng cổng thông tin trực tuyến quảng bá và tuyên truyền lợi ích khi làm việc tại Tiền Giang, cùng với danh mục đầy đủ các cơ hội việc làm cho người lao động, cung cấp các thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động.
Xây dựng và đưa vào hoạt động các cụm nhà ở chi phí thấp như các khu nhà tập thể, cụm dân cư để đáp ứng nhà ở cho lao động trong tỉnh và lao động đến làm việc ở Tiền Giang.
Ưu đãi nhà, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho con em người lao động để thu hút lao động trình độ cao như bác sĩ, tiến sĩ, chuyên gia đến từ ngoài tỉnh và nước ngoài để nắm giữ vai trò quản lý và nghiên cứu cao cấp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý sản xuất kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nhân đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành nghề. Hàng năm, dành một phần nguồn kinh phí từ ngân sách và huy động từ các nguồn khác để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề, truyền nghề, nghề mới.
Tạo điều kiện, tăng cường giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm thị trường giữa doanh nhân của tỉnh với doanh nhân trong và ngoài nước.
5. Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực thuận lợi hơn
Các sở, ban, ngành và các địa phương rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuyên truyền để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong liên kết, cùng nhau tạo dựng những cụm liên kết về ngành để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần những sản phẩm hàng hóa độc đáo mới đảm bảo khả năng cạnh tranh và nắm rõ lợi ích của toàn cụm liên kết chính là lợi ích của mình, doanh nghiệp sẽ khó tồn tại và phát triển chỉ biết lợi ích riêng.
Bảo tồn và phát triển các làng nghề như: làng nghề truyền thống tủ thờ ở Gò Công, làng nghề dệt chiếu Long Định, làng nghề chế biến thủy sản Vàm Láng, làng nghề bánh phồng Cái Bè, làng nghề bánh - bún - hủ tiếu Mỹ Tho...
Đảm bảo công tác an ninh trật tự, đời sống, sinh hoạt, y tế, giáo dục, an sinh xã hội cho công nhân, gia đình công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, để tạo sự yên tâm, gắn bó của công nhân với các doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh tế hình thành các hiệp hội chuyên ngành ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh (tùy vào đặc trưng của từng ngành kinh tế) để cùng tạo lập và chia sẻ kiến thức chung về ngành, vừa cạnh tranh lành mạnh vừa liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành sức mạnh chung của ngành.
6. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương thành lập bộ phận đầu mối hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thủ tục hành chính (đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, môi trường…) thực hiện dự án như: giải phóng mặt bằng, giao đất, cấp phép xây dựng, thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư... để nhà đầu tư, doanh nghiệp nắm được trình tự thủ tục đầu tư dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Có các hình thức tuyên truyền, công bố rộng rãi về đầu mối hỗ trợ để cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới thành lập, mới triển khai dự án đầu tư lần đầu nhận biết được và thuận tiện trong việc liên hệ, làm việc.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế.... Tư vấn và cung cấp các dịch vụ công phục vụ doanh nghiệp.
Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang Web của các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã. Việc cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cần được thực hiện đầy đủ và cập nhật thường xuyên, trong đó có chuyên mục hỏi đáp chính sách. Thực hiện nhanh mạng thông tin (số hóa) trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện và một số sở, ngành có liên quan, nhất là đối với đơn vị thực hiện liên thông để rút ngắn thời gian xử lý và trả kết quả.
Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu xúc tiến đầu tư, vận động đầu tư vào tỉnh một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn; làm tốt tư vấn cho các tổ chức cá nhân đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, tư vấn thành lập và điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp; tư vấn thực hiện hỗ trợ và ưu đãi đầu tư;
Khuyến khích phát triển các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục vụ doanh nghiệp đầy đủ hơn, hiệu quả hơn, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn. Tiến tới phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường như: Tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế….
7. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân; kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch chi tiết để đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường…
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch.
Xây dựng quy chế về giám sát, giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp để tăng cường minh bạch hóa thủ tục đầu tư, giúp giải quyết nhanh hơn các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính đơn giản các thủ tục cấp điện, cấp nước và bàn giao mặt bằng; có trách nhiệm công khai, minh bạch các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, huyện, thành phố, thị xã các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh tại cơ quan, đơn vị mình, trên các phương tiện thông tin đại chúng để định hướng cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch nhằm phát huy những tiềm năng, lợi thế của địa phương, giảm rủi ro kinh doanh.
Đầu tư thu hút đầu tư hạ tầng đồng bộ các khu, cụm công nghiệp; đầu tư đồng bộ, phải ưu tiên xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung. Tập trung nỗ lực trong công tác giải phóng mặt bằng. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ hạ tầng khu, cụm công nghiệp từ ngân sách Trung ương. Tăng nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, đồng thời có chính sách khuyến khích kêu gọi các nhà đầu tư.
Cải cách hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư. Tăng cường hơn nữa công tác thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư. Các dự án đầu tư quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, có khả năng gây ô nhiễm môi trường, dự án tiêu tốn năng lượng... sẽ được xem xét chặt chẽ hơn, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Những dự án chậm triển khai sẽ được phân loại để có giải pháp phù hợp, xem xét thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có cơ chế quản lý sử dụng mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp đúng mục đích và hiệu quả. Các dự án gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh để thu hút các dự án đầu tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt thời gian đầu tư tại Tiền Giang.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nhân tiếp cận nguồn vốn, vốn vay ưu đãi của các chương trình, dự án, vốn tín dụng thương mại phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; công khai các thủ tục vay vốn, lãi suất vay, điều kiện đảm bảo tiền vay, đơn giản hóa các thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến về cơ chế, chính sách cho doanh nhân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng trong lập, xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
8. Đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, tăng cường gắn bó hợp tác với chính quyền, thân thiện, đồng thuận với người dân trên địa bàn
Doanh nghiệp cần nêu cao ý thức tuân thủ pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về điều kiện sản xuất an toàn, đảm bảo việc làm, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng, nâng cao đời sống của người lao động, cùng với công tác bảo vệ môi trường; tích cực đóng góp nghĩa vụ thuế, quan tâm các hoạt động xã hội khác làm cho các cấp chính quyền và người dân hiểu hơn, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh cần phát huy vai trò chức năng, nhiệm vụ, tập hợp đoàn kết các doanh nghiệp phản ảnh nguyện vọng, quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp, kịp thời giải quyết tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trở ngại và là cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp; đóng góp ý kiến vào công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Quán triệt tới từng cán bộ công chức, viên chức về cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, chuyển biến mạnh mẽ theo tinh thần phục vụ doanh nghiệp.
Thực hiện công khai minh bạch tất cả các kế hoạch, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, quy trình, thủ tục đầu tư, các chương trình, dự án, các loại quy hoạch... đảm bảo tất cả các doanh nghiệp có thể tiếp cận và thực hiện. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đầu mối theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động này và tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn. Xây dựng đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp, người dân…
Chủ trì xây dựng các cuộc hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc đối thoại doanh nghiệp định kỳ theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đầu mối tổng hợp các đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp chuyển đến các sở, ban, ngành và địa phương xử lý theo chức năng nhiệm vụ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, năm.
Hướng dẫn và hỗ trợ các địa phương tổ chức các cuộc gặp mặt doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Tham mưu xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển doanh nghiệp.
Định kỳ hàng năm phối hợp với Cục Thuế tỉnh chuẩn hóa dữ liệu về doanh nghiệp để đồng bộ thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Hoàn thành chuẩn hóa và số hóa dữ liệu đối với toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các chính sách phục vụ chuyển đổi chủ sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổng hợp kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo cho doanh nghiệp... Phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu thành lập Câu lạc bộ khởi nghiệp Tiền Giang, Quỹ Khởi nghiệp tỉnh…
2. Sở Công Thương:
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo mô hình chuỗi liên kết giá trị
Thường xuyên thông báo đến các doanh nghiệp trong tỉnh về thông tin thị trường, các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các quy hoạch sử dụng đất.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu; đồng thời, nghiên cứu cân đối kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu, môi giới chuyển giao công nghệ. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp khi tham gia các hội chợ kết nối cung - cầu công nghệ, hội chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) hàng năm do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức; các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO 9001: 2008, ISO 22000...); các doanh nghiệp tham dự giải thưởng Chất lượng Việt Nam.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Xây dựng Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp toàn bộ các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, công khai đường dây nóng tiếp nhận các đề xuất kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để chuyển đến các cơ quan chức năng có liên quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
5. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hội thảo hội nghị liên quan đến đầu tư kinh doanh với nước ngoài.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Triển khai thực hiện đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Xây dựng khung pháp lý về mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp, đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh doanh nông sản, trước hết là các sản phẩm chủ lực lợi thế của tỉnh; tăng cường tìm kiếm, sàng lọc các doanh nghiệp mạnh, nhiệt tình với nông dân đến liên kết sản xuất với nông dân. Là đầu mối mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với Hợp tác xã.
Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Triển khai thực hiện và tăng cường mời gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 30/06/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề để giữ gìn và phát triển các sản phẩm của làng nghề.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020 trình Chính phủ phê duyệt và đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đúng theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động và tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Xây dựng các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động. Chủ trì xây dựng các chương trình đào tạo như: kỹ năng quản lý của các doanh nghiệp, các chương trình dạy nghề, cung cấp lao động có tay nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển lao động của doanh nghiệp.
9. Sở Tài chính:
Rà soát các khoản phí, lệ phí tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn, tập huấn các cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể.
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Đôn đốc các Công ty TNHH Một thành viên 100% vốn nhà nước thực hiện thoái vốn nhà nước đã đầu tư ra ngoài ngành theo Đề án Tái cơ cấu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
10. Sở Tư pháp:
Tổng hợp tình hình ban hành, thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự cần thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi.
11. Sở Xây dựng:
Công khai các quy hoạch ngành xây dựng đã được duyệt; xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt nhà ở cho công nhân trong khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục phân cấp, ủy quyền mạnh hơn trong việc thẩm định thiết kế, dự toán; sửa đổi, định mức, đơn giá phù hợp với thị trường; rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng.
Công khai quy trình, thủ tục cấp nước, rút ngắn thời gian đảm bảo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Rút ngắn 20 - 30% thời gian thực hiện các thủ tục hành chính như: Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công...).
12. Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch:
Xây dựng cơ chế chính sách bảo tồn các văn hóa đặc trưng, văn hóa tâm linh của tỉnh. Hỗ trợ pháp lý, tạo môi trường kinh doanh cho những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể thao và du lịch văn hóa.
Đề xuất cơ chế chính sách phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, định kỳ hàng quý tiếp xúc với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý để nắm bắt khó khăn vướng mắc.
Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển du lịch, trong đó tập trung vào việc khuyến khích phát triển, xây dựng sản phẩm du lịch, chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực du lịch.
Tập trung trong công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo hài hòa các lợi ích của doanh nghiệp cộng đồng dân cư, khách du lịch và nhà nước, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình hình thành cụm liên kết các doanh nghiệp ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Giao thông vận tải:
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành đầy đủ, chính xác để doanh nghiệp có thể tiếp cận các thông tin thuận lợi, đề xuất danh mục các dự án, công trình về giao thông động lực để các doanh nghiệp tiếp cận, xem xét đầu tư.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh. Thực hiện công tác cấp điều kiện kinh doanh dịch vụ đường bộ, đường thủy theo hướng đơn giản hóa, bảo đảm minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này.
Tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng ô tô; quy định kinh doanh đường thủy nội địa.
Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các quy định, quy phạm để phù hợp với thực tiễn, đặc điểm của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải.
14. Sở Y tế:
Phối hợp với ngành Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan phổ biến, thực hiện các quy định quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng chủ yếu kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất, kinh doanh; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp, đặc biệt trong các khu công nghiệp.
15. Sở Nội vụ:
Xây dựng kế hoạch Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ và kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 05/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tiến hành khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, qua đó từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra công vụ, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng về cải cách hành chính cho công chức làm công tác cải cách hành chính tại các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
16. Sở Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020. Huy động các nguồn lực của xã hội và nhà nước để triển khai các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh và các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị, chính sách của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các giải pháp của các cấp, các ngành của tỉnh Tiền Giang trong việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp; tuyên truyền các phong trào thi đua lao động sản xuất, gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
Sử dụng và khai thác Cổng thông tin điện tử để tổ chức quảng bá cho các doanh nghiệp trong tỉnh, sản phẩm của tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp; Mở Chuyên mục “Hỗ trợ doanh nghiệp” định kỳ hàng tuần phản ánh vê các nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Tham gia xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) trong các cơ quan, đơn vị, địa phương (SNV).
17. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cao, đảm bảo các chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với thực tế làm việc sản xuất tại các doanh nghiệp trong tỉnh.
Xây dựng chính sách khuyến khích mô hình hợp tác đào tạo công - tư, tỉnh có thể nâng cao chất lượng công tác đào tạo thông qua tăng cường tính cạnh tranh, quản lý và vận hành hiệu quả các cơ sở đào tạo, tăng cường mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động, áp dụng những cơ chế chính sách khuyến khích mạnh mẽ đối với các hoạt động cải tiến và đổi mới.
18. Công an tỉnh:
Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
Thực hiện công tác cấp điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy theo hướng đơn giản hóa, bảo đảm minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này.
19. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Phối hợp với Sở Xây dựng điều chỉnh các quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư, các khu nhà ở xã hội, hạ tầng xã hội cho công nhân tại các khu, cụm công nghiệp. Phối hợp với các ngành có biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự tại các khu, cụm công nghiệp để tạo sự yên tâm, gắn bó của công nhân với các doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Giải quyết các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền tại các khu, cụm công nghiệp.
20. Thanh tra tỉnh:
Đầu mối công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, năm xây dựng kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo mỗi doanh nghiệp trong một năm không quá 01 lần kiểm tra, nội dung không trùng lắp, minh bạch và không tiêu cực.
21. Cục Thuế tỉnh:
Thực hiện cải cách hành chính, cắt giảm tối đa thời gian nộp thuế, thời gian doanh nghiệp phải tiếp và làm việc với thanh tra thuế. Tổ chức tiếp nhận các thông tin phản hồi của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan thuế, công chức thuế.
Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị đối thoại doanh nghiệp, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, các ngân hàng thương mại để tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tiền Giang:
Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn tiếp cận vốn tín dụng.
Chủ trì phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng và triển khai chương trình kết nối Ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp, để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, nhà đầu tư về vốn tín dụng, các dịch vụ phi tín dụng và dịch vụ tư vấn đầu tư.
Đầu mối thành lập tổ tư vấn, hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc giữa doanh nghiệp với thuế, ngân hàng và chính sách nhà nước để doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn vay.
23. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm, rà soát quy trình đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
24. Cục Thống kê:
Tổ chức triển khai thực hiện các cuộc điều tra doanh nghiệp định kỳ; tổng hợp các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, phục vụ công tác quản lý, đánh giá, hoạch định các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
Thống kê các doanh nghiệp hoạt động trên toàn tỉnh, đóng góp GRDP của tỉnh, số vốn đầu tư toàn xã hội của doanh nghiệp, năng suất các nhân tố tổng hợp, năng suất lao động xã hội và doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo theo loại hình, quy mô, hình thức đầu tư, nguồn vốn.
25. Đài phát thanh Truyền hình Tiền Giang:
Tuyên truyền thường xuyên trong các chương trình thời sự của Đài, bao gồm cả truyền hình, phát thanh và trang thông tin điện tử. Tăng cường thời lượng các chương trình chuyên đề về đề tài doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Mở một số chuyên mục mới trên truyền hình, phát thanh, trang thông tin điện tử để tuyên truyền về hỗ trợ doanh nghiệp. Xây dựng clip tuyên truyền về Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, phát sóng trên kênh THTG.
26. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
Phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; chủ động đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thành viên thông tin cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời.
Chủ động trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến doanh nghiệp; tổ chức tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán nhằm nâng cao khả năng, năng lực tiếp cận các nguồn lực cho doanh nghiệp.
27. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ các Hợp tác xã nói chung cũng như các Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng trong quá trình chuyển đổi, đồng thời phối hợp với Sở, ngành, Ban chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể cấp huyện tuyên truyền, vận động, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Hợp tác xã trong việc thực hiện chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật Hợp tác xã 2012. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỷ năng quản lý, điều hành Hợp tác xã sau khi chuyển đổi, đăng ký lại.
Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh.
28. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh:
Lập danh mục dự án mời gọi đầu tư hàng năm, tiếp xúc hướng dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm đến các dự án theo danh mục mời gọi.
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn về: Kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã; lớp "Khởi sự doanh nghiệp” cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đoàn viên thanh niên, sinh viên năm cuối ra trường; lớp "Quản trị doanh nghiệp” cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Bồi dưỡng kiến thức về du lịch cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp Sở Công Thương và các ngành liên quan trong việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận về thông tin thị trường, tham dự các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường.
Tăng cường công tác xúc tiến, hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện quy trình thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy… và quá trình thực hiện quy hoạch đất đai.
29. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng, việc làm, đời sống của người lao động; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người lao động;
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, kết hợp với tư vấn pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động nắm, nhất là những pháp luật có liên quan trực tiếp đến người lao động và doanh nghiệp. Tích cực phối hợp giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tranh chấp lao động, đình công…
Phối hợp thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; nêu cao vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua, nhất là phong trào “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo” với mục tiêu: “năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động”; phong trào xây dựng người cán bộ công chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” gắn với thực hiện cải cách thủ tục hành chính, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng...
30. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Tổ chức quán triệt đến từng phòng ban, cán bộ về thực hiện cải cách thủ tục hành chính chống quan liêu, sách nhiễu. Hướng dẫn giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền địa phương, công khai các quy trình, cán bộ giải quyết hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ và xử lý cương quyết với cán bộ có biểu hiện tiêu cực trong tiếp xúc, giải quyết các vấn đề liên quan nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh...
Tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng, nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo điều kiện tốt nhất để nhà đầu tư có thể triển khai thực hiện dự án.
31. Đề nghị các Doanh nghiệp:
Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, tôn trọng luật pháp và đạo đức kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và bảo vệ môi trường.
Thực hiện tốt các trách nhiệm đối với xã hội, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng lực quản trị, năng suất và chất lượng hàng hóa dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, đổi mới sáng tạo.
Chủ động trao đổi với cơ quan chức năng về các khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để kịp thời tháo gỡ.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến 2020. Yêu cầu các sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Chương trình hành động; định kỳ ngày 10 của tháng cuối quý báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Kế hoạch 3384/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 2087/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 217a/KH-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020”
- 4 Quyết định 2724/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 1313/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 4993/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2016-2020
- 9 Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2016 về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Thông báo 66/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Luật Doanh nghiệp 2014
- 19 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 20 Luật hợp tác xã 2012
- 21 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Quyết định 4993/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 2724/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020”
- 6 Quyết định 2087/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 217a/KH-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7 Quyết định 1313/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8 Kế hoạch 3384/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và sản phẩm cao su - nhựa Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030