ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4993/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 7 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1485/SKHĐT-KTN ngày 08 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể, các hiệp hội doanh nghiệp của thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã phân công cụ thể tại Chương trình hành động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4993 QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 35/NQ-CP), Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình hành động thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
- Phát huy tối đa nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để doanh nghiệp phát triển ổn định, mạnh mẽ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đáp ứng khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đến năm 2020, phấn đấu phát triển doanh nghiệp đạt trên 22.000 doanh nghiệp, đưa khu vực tư nhân đóng góp khoảng 60% GRDP, vốn đầu tư phát triển khu vực tư nhân chiếm khoảng 75% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
- Góp phần cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, thân thiện và an toàn;
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp;
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần doanh nghiệp; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác với nhau cùng phát triển.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan:
- Nghiêm túc thực hiện Quyết định số 3959/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp;
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên trang điện tử của đơn vị;
- Kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
2. Văn phòng UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Trang thông tin điện tử của đơn vị. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND thành phố tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp trong nước công khai định kỳ 01 lần/năm; Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố chủ trì tham mưu UBND thành phố tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) công khai định kỳ 01 lần/năm; Các Sở chuyên ngành tùy thuộc vào tình hình thực tế tham mưu UBND thành phố tổ chức đối thoại theo chuyên đề của ngành mình theo dõi, quản lý ít nhất 01 lần/năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố tại Công văn số 3904/UBND-KT2 ngày 30 tháng 5 năm 2016 về việc tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
5. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND thành phố thực hiện có hiệu quả “Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020” và “Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020”.
6. Sở Tư pháp tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện các thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính báo cáo UBND thành phố định kỳ hàng quý để UBND thành phố báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
II. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của thành phố và của doanh nghiệp.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan đánh giá kết quả thực hiện Chương trình “Phát triển khởi nghiệp Đà Nẵng 2016” đã được UBND thành phố ban hành tại Quyết định số 9098/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015. Trên cơ sở đó, tham mưu UBND thành phố xây dựng đề án “Chính sách hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Tham mưu UBND thành phố xây dựng kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hằng năm và 5 năm và các nhiệm vụ khác để thực hiện tốt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố theo hướng nhận viện trợ không tính lãi vay của các tổ chức quốc tế, các tổ chức cá nhân khác nhằm tăng nguồn vốn để cho vay hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
3. Ban quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư để sớm hình thành Trung tâm Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Hội đồng điều phối mạng lưới khởi nghiệp:
a) Làm việc với các tổ chức quốc tế, các trường đại học, các chuyên gia để hình thành mạng lưới hỗ trợ khởi nghiệp chuyên nghiệp.
b) Hỗ trợ các vườn ươm doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nâng cao năng lực ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các hoạt động như xây dựng hệ thống mạng lưới tư vấn, mô hình quản lý, vận hành vườn ươm và đánh giá dịch vụ ươm tạo. Phấn đấu mỗi năm ươm tạo từ 8-10 doanh nghiệp khởi nghiệp thành công.
5. Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố thực hiện xúc tiến, khuyến khích các doanh nghiệp lớn chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: Tư vấn thông tin pháp luật, tư vấn đầu tư kinh doanh, tư vấn công nghệ,... mở văn phòng, chi nhánh tại Đà Nẵng; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến và hỗ trợ các nhà đầu tư từ nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn thành phố.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện:
a) Nghiêm túc thực hiện các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
b) Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, tham mưu UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ, để đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về quyền đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng công khai thông tin về đất đai, xác định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất) đối với từng vị trí khu đất trên Cổng thông tin điện tử thành phố, trang thông tin điện tử của đơn vị để doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân dễ dàng tiếp cận, tra cứu thông tin.
3. Sở Công Thương chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Du lịch, Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố tham mưu UBND thành phố xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
b)Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và hướng dẫn cho các doanh nghiệp trên địa bàn về thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM…) và các hiệp định thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” Việt Nam đã tham gia ký kết, đã hoặc sắp có hiệu lực (VKFTA, AEC, VEFTA, TPP...) hoặc đang đàm phán (RCEP, VN-EFTA...) để góp phần nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
c) Tham mưu UBND thành phố ban hành đề án “Phát triển cụm công nghiệp”, đề xuất các chính sách để thu hút đầu tư phát triển hạ tầng Cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến công.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và tiếp cận thị trường nội địa và xuất khẩu; đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm, thực hiện các nghiên cứu khảo sát thị trường, cập nhật thông tin về xu hướng của các thị trường mới để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND thành phố ban hành Đề án “Phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh trên lĩnh vực nông lâm thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh như: đào tạo, tư vấn pháp luật, thông tin, thị trường… cho doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các tổ chức xã hội để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển.
6. Sở Xây dựng chủ trì rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án có nhà ở cho nhân dân; tham mưu UBND thành phố các giải pháp phát triển nhà ở xã hội; nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp của thành phố.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai tốt, có hiệu quả các phiên chợ việc làm; làm cầu nối liên kết hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
8. Sở Tư pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo việc ban hành quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự cần thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi. Trường hợp phát hiện các đơn vị đề xuất ban hành các văn bản không đúng thẩm quyền, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
9. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Đà Nẵng:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp với ngân hàng định kỳ hằng tháng nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; nghiên cứu, xây dựng các chương trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên phát triển của thành phố.
10. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố chủ trì xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đến năm 2020.
IV. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá 01 lần/năm) trên tinh thần hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
b) Hằng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra gửi Thanh tra thành phố. Trên cơ sở đó, Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
2. Công an thành phố, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường) và các đơn vị có liên quan xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường… để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của doanh nghiệp chân chính; tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đóng trên địa bàn thành phố hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình, phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật và đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng.
b) Theo dõi thống kê, tổng hợp các tin, bài báo chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng thành phố) tham mưu UBND thành phố tôn vinh doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng.
5. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục phát huy vai trò đầu mối trong việc kịp thời nắm bắt thông tin từ các doanh nghiệp thành viên, kịp thời phản ánh các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để cấp có thẩm quyền tháo gỡ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp.
I. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện:
1. Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công tại phần B Chương trình hành động này, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch của ngành, đơn vị mình (quy định rõ: Đơn vị thực hiện, thời gian hoàn thành từng nhiệm vụ) để thực hiện trước ngày 20 tháng 7 năm 2016 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình hành động và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo.
3. Sở Nội vụ tham mưu UBND thành phố ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về cải cách thủ tục hành chính trong tháng 7 năm 2016; theo dõi, đôn đốc các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện cam kết về cải cách thủ tục hành chính theo quy định.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an thành phố đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động này và các chính sách về phát triển doanh nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực tham mưu UBND thành phố triển khai và theo dõi quá trình thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ vào quý IV hằng năm tham mưu UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động này trên toàn địa bàn thành phố cho năm kế tiếp; định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện.
II. Cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố:
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.
2. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia các chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội.
3. Tăng cường các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
III. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố:
1. Xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động tại địa phương.
2. Theo dõi, nắm bắt và tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND thành phố xử lý, giải quyết theo thẩm quyền.
IV. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên tổ chức giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp nhằm ngăn chặn hành vi hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự.
V. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng thực hiện vận động, hướng dẫn và tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của đất nước; tham gia giám sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
VI. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng có những giải pháp cụ thể để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; tham gia giám sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 2429/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 9098/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình “Phát triển khởi nghiệp Đà Nẵng 2016”
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2429/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang