ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 28 tháng 03 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính; trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh với các sở, ngành tỉnh,Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 595/QĐ- UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI VÀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TRONG TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND-HC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính; trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Đảm bảo quá trình phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định, hạn chế phát sinh khiếu nại, giảm thiểu phiền hà cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các quy định của pháp luật có liên quan, không ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan. Phối hợp nhằm trao đổi thông tin kịp thời trong quá trình rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố công khai thủ tục hành chính.
Điều 4. Phương thức phối hợp và thời gian thực hiện
1. Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:
- Thống kê thủ tục hành chính (bao gồm thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ): Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh kể cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã và cập nhật đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung trong phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính. Cụ thể như sau:
+ Đối với những thủ tục hành chính mới ban hành, nhưng chưa có trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì các đơn vị tiến hành thống kê thủ tục hành chính mới ban hành theo các nội dung trên.
+ Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được bổ sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính đó.
- Xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và dự thảo Tờ trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính (bao gồm cả Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, (nếu có) và dự thảo Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành (cả văn bản giấy và tập tin văn bản) đến Sở Tư pháp để kiểm soát trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình của đơn vị (do Thủ trưởng đơn vị ký ban hành);
- Các văn bản dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định (có chữ ký tắt của Thủ trưởng đơn vị vào từng trang).
2. Kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính Sở Tư pháp sau khi nhận được kết quả thống kê của các sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính (trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả thống kê):
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra số lượng và chất lượng nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Nếu số lượng, nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chính xác và đạt yêu cầu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính soạn thảo văn bản trình Giám đốc Sở Tư pháp ký đề nghị các cơ quan, đơn vị đó bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý cho đến khi dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
- Kiểm tra tài liệu đính kèm: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong biểu mẫu thống kê (cả văn bản giấy và tập tin văn bản).
b) Công bố thủ tục hành chính
Kiểm tra dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được ban hành phải gửi 01 bản về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính kèm theo văn bản có quy định về thủ tục hành chính do Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp căn cứ vào kết quả thống kê của các sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp danh mục thủ tục hành chính và xây dựng dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp huyện và cấp xã.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện việc tạo mới hồ sơ văn bản hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời, dự thảo công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tổ chức đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo văn bản theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cập nhật đầy đủ các biểu mẫu về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp (sau đây gọi chung là biểu mẫu đánh giá tác động) và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài quy định về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gửi Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thời điểm cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến Sở Tư Pháp cùng thời điểm gửi lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Trang thông tin điện tử để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
- Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính mới khi đã được đánh giá tác động; đối với thủ tục sửa đổi, bổ sung ngoài việc đánh giá tác động cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung.
- Dự án dự thảo có quy định về thủ tục hành chính;
- Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Khi nhận được hồ sơ lấy ý kiến, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến các nội dung sau:
a) Trong trường hợp hồ sơ lấy ý kiến chưa đúng, chưa đủ thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bổ sung. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không thực hiện, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
b) Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thống kê số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí chưa đủ so với số lượng do Sở Tư pháp thống kê, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bổ sung các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí đối với các thủ tục hành chính còn thiếu. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không thực hiện, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
c) Trong trường hợp hồ sơ lấy ý kiến đúng và đủ; số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí đúng với số lượng do Sở Tư pháp thống kê. Sở Tư pháp nghiên cứu sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả của từng thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản thông qua việc nghiên cứu dự thảo văn bản và các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan chủ trì soạn thảo, xây dựng và ban hành văn bản tham gia ý kiến.
d) Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện một số công việc sau:
- Tổ chức đánh giá độc lập, trên cơ sở dự thảo văn bản nhận được, tiến hành điền các biểu mẫu đánh giá tác động, tính toán chi phí đối với từng thủ tục hành chính và đưa ra kết luận độc lập về nội dung thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản để phản biện lại kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
- Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
- Tham vấn cơ quan chủ trì soạn thảo và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Thời hạn tham gia ý kiến tối đa 10 (mười) ngày làm việc, được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến; số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí đúng với số lượng do Sở Tư pháp thống kê.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên thống kê, cập nhật để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố những thủ tục hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ.
2. Sau khi Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phải công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình trên Trang thông tin điện tử đối với các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử. Công bố công khai đối với từng lĩnh vực quản lý tại tất cả các địa điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính để cá nhân, tổ chức có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu.
3. Tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh mà cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản.
a) Lấy ý kiến Sở Tư pháp đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của Sở Tư pháp. Trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp phải giải trình cụ thể. Việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức việc thống kê, cập nhật thủ tục hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính theo đúng thời gian quy định.
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan để kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
a) Tùy điều kiện thực tế, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến.
b) Cho ý kiến bằng văn bản đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình công bố thủ tục hành chính và số lượng thủ tục hành chính được công bố trước ngày 15 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sau khi Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Niêm yết công khai tại trụ sở các thủ tục hành chính dùng chung tại cấp huyện và cấp xã. Đồng thời, tùy điều kiện thực tế, tổ chức công khai thủ tục hành chính bằng các hình thức khác.
3. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
4. Thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan cấp trên.
Điều 9. Trình tự tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
1. Tiếp nhận, làm rõ các thông tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính gửi đến, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận và vào sổ theo dõi phản ánh, kiến nghị. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này); Trường hợp cá nhân, tổ chức trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này).
b) Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị, các cơ quan phải có phản hồi để cá nhân, tổ chức biết.
c) Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tính xác thực của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ các thông tin trong đơn, thư, cụ thể như sau:
- Nếu nội dung đơn, thư bằng tiếng nước ngoài, các cơ quan, đơn vị đề nghị cá nhân, tổ chức có đơn, thư chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị sang tiếng Việt;
- Đối với đơn, thư có nội dung không rõ ràng, các cơ quan, đơn vị đề nghị cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị làm rõ nội dung, yêu cầu và đề nghị trong đơn, thư đó;
- Đối với đơn, thư chưa xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín), các cơ quan, đơn vị đề nghị cung cấp đầy đủ thông tin để bổ sung vào đơn thư;
- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
2. Phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
a) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư pháp tiếp nhận:
- Đối với các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Tư pháp lưu hồ sơ; đồng thời, chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
- Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp lưu hồ sơ và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, cụ thể:
- Xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức;
- Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có liên quan xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định;
- Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
c) Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính
- Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cơ quan chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
d) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do các cơ quan nhà nước tiếp nhận
- Đối với các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ quan lưu hồ sơ; đồng thời chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
- Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan mình, các cơ quan chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để xem xét, xử lý và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
- Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan mình, các cơ quan tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Khi có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị, các cơ quan gửi văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết, đồng thời gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
3. Thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Thời gian phản hồi để cá nhân, tổ chức biết được cơ quan, đơn vị đã thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và hoàn thành việc phân loại, đồng thời chuyển phản ánh, kiến nghị (đối với các phản ánh kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết) chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.
b) Thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất 10 ngày làm việc (trong trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc) kể từ khi nhận được đầy đủ nội dung phản ánh, kiến nghị (hoặc do cơ quan khác chuyển đến).
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được đăng tải công khai theo các hình thức sau:
a) Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
b) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của tỉnh hoặc Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 ngày.
Ngoài ra, tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, trên các phương tiện thông tin đại chúng...
5. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm Sở Tư pháp
1. Nhận kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan và trả lời cho cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến nghị. Đồng thời công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nghiên cứu, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan xử lý theo quy định.
4. Tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
6. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
7. Công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
8. Thường xuyên kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
9. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư pháp chuyển đến và do cơ quan trực tiếp tiếp nhận theo đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phân công đơn vị, công chức phụ trách công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
d) Các hình thức khác.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt việc công bố, công khai và kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng Quy chế này và quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có kiến nghị bằng văn bản và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
.....(TÊN CƠ QUAN).... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị: | …………………………………………………………...... …………………………………………………………...... |
Địa chỉ: | …………………………………………………………...... |
Số điện thoại: | …………………………………………………………...... |
Email: | …………………………………………………………...... |
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến:…………………........…… Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: …...giờ…. phút, ngày ....... tháng ...... năm ......... | Cán bộ tiếp nhận điện thoại |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 245/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
.....(TÊN CƠ QUAN).... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị :
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị: | …………………………………………………………...... …………………………………………………………...... |
Địa chỉ: | …………………………………………………………...... |
Số điện thoại: | …………………………………………………………...... |
Email: | …………………………………………………………...... |
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:….......giờ…..... phút, ngày ....... tháng ...... năm ........
Cá nhân hoặc đại diện tổ chức | Cán bộ tiếp nhận |
- 1 Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2015 kiểm soát thủ tục hành chính và truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2015 kiểm soát thủ tục hành chính và truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp