Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2450/2004/QĐ-UB

Đông Hà, ngày 09 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001

- Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ,

- Căn cứ Nghị quyết số 2e/2004/NQ-HĐ ngày 15/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Khoá V- kỳ họp thứ 2 V/v Thông qua phương án thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Quy định đối tượng, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau:

1) Đối tượng: Các đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị và các thị trấn trên địa bàn tỉnh (Trừ các thị trấn: Lao Bảo, Krông-Klang và Bến Quan) đang sử dụng nước sạch từ nguồn nước của Công ty cấp thoát nước cung cấp hoặc từ nguồn tự khai thác nước.

2) Mức thu phí: 200 đồng/m3 nước sạch sử dụng sinh hoạt cho tất cả các đối tượng quy định trên.

3) Sản lượng nước để tính thu phí:

- Nước thải sinh hoạt của đối tượng đang sử dụng từ nguồn nước do Công ty cấp thoát nước cung cấp tính theo đồng hồ nước.

- Nước thải sinh hoạt của đối tượng đang sử dụng từ nguồn nước tự khai thác nước được tính:

+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tính theo mức tối thiểu là 04m3/nhân khẩu/tháng.

+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự kê khai và xác định của UBND phường, thị trấn căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.

4) Cơ quan thu:

- Nước thải sinh hoạt của đối tượng đang sử dụng từ nguồn nước của Công ty Cấp thoát nước cung cấp: Do Công ty Cấp thoát nước thu hàng tháng theo hoá đơn thu tiền nước.

- Nước thải sinh hoạt của đối tượng đang sử dụng từ nguồn tự khai thác nước: Do UBND phường, thị trấn thu hàng tháng.

5) Quản lý, sử dụng tiền phí thu được:

- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do các đối tượng thải ra từ nguồn nước của Công ty Cấp thoát nước cung cấp: Công ty Cấp thoát nước được trích 10% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải cho việc thu phí, 90% còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do các đối tượng thải ra từ nguồn tự khai thác nước: UBND phường, thị trấn được trích 15% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải cho việc thu phí, 85% còn lại (coi như 100%): Nộp vào ngân sách Nhà nước 50%; UBND phường, thị trấn hưởng 50%.

Điều 2: Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến tận các phường, thị trấn, các đơn vị liên quan trên địa bàn.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2004.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan; Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 


Nơi nhận:
-Như điều 3.
-Bộ Tài chính (b/c)
-T/Vụ Tỉnh uỷ (b/c)
-TT/HĐND tỉnh (b/c)
-Chủ tịch, các PCT
-Các PVP, CV
- Lưu VT, TM

TM/ UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc