ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2472/QĐ-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2223/TTr-SXD ngày 12/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) trên địa bàn tỉnh An Giang, với nội dung nêu tại Đề án kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ Điều phối chương trình xóa nhà tạm bợ cho người nghèo tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án hiệu quả, đúng kế hoạch. Giao Sở Xây dựng làm cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2016-2020 (ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Khái quát chung
An Giang là tỉnh miền Tây Nam bộ, thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích tự nhiên 3.536 km2 với 08 huyện, 01 thị xã, 02 thành phố (119 xã, 21 phường, 16 thị trấn)[1]. Dân số trung bình năm 2014 đạt 2.155.757 người với hơn 558.486 hộ[2], chủ yếu là người Kinh chiếm gần 95%, còn lại là đồng bào dân tộc thiểu số gồm Khmer, Chăm, Hoa chiếm 5,17% tổng dân số toàn tỉnh (24 ngàn hộ; khoảng 115 ngàn người), trong đó đồng bào Khmer, Chăm có những đặc thù riêng về tôn giáo và phong tục tập quán, đại bộ phận sống ở vùng nông thôn, thường tập trung ở phum, sóc vùng cao và ven sông ở 36 xã (Khmer: 27 xã, Chăm: 9 xã) thuộc 8 huyện trong tỉnh, trong đó có 13 thôn đặc biệt khó khăn của 10 xã khu vực[3] và 24 xã thuộc vùng khó khăn[4].
An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với hướng gió chủ đạo là gió Tây Nam và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hướng gió chủ đạo là Đông Nam và Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 270C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.000 - 1.130 mm, độ ẩm trung bình 74 – 77%[5]. Là địa bàn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chỉ xuất hiện hiện tượng lốc xoáy cục bộ thường xảy ra trong mùa mưa nhưng tần suất không lớn.
Với vị trí nằm ở đầu nguồn sông Tiền và sông Hậu, tuy có thuận lợi về nguồn nước, khí hậu, thời tiết ôn hòa, đất đai được phù sa bồi đắp hàng năm nên có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó thế mạnh của tỉnh là sản xuất nông nghiệp (lúa, hoa màu) và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm) với gần 75% dân số sống bằng nghề nông. Nhưng bên bên cạnh đó, hàng năm tỉnh đều bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, nhiều năm lũ lớn đã gây thiệt hại đáng kể đến tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước khiến đời sống của cư dân, đặc biệt là khu vực nông thôn còn không ít khó khăn.
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, nhiều chương trình, dự án đã được tích cực triển khai góp phần ổn định cuộc sống người nghèo, cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số,.. từng bước cải thiện và nâng cao đời sống. Thành tựu này là kết quả của sự tăng cường đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực trong xã hội cho các chương trình như: xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm; phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nước sạch và vệ sinh môi trường,.. trong đó việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở như: Hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở (Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996); Hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng 8/1945 cải thiện nhà ở (Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000); Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004); Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008); Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013); Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ; chương trình xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương,... đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết mục tiêu cải thiện nhà ở cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo vẫn còn không ít tồn tại và bất cập, nhiều đối tượng gặp khó khăn chưa được trợ giúp, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng thiếu vững chắc, đời sống hộ dân tộc thiểu số còn khó khăn; nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách hỗ trợ về nhà ở còn hạn chế, phong trào xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo tuy có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu.
Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 19.840 hộ nghèo[6] theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, trong đó số hộ nghèo cần được hỗ trợ về nhà ở khoảng 5.873 hộ[7], chiếm tỷ lệ 28,99% so với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
Cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015, phát huy những thành công từ việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn năm 2009 – 2012 (Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg), Thủ tướng Chính phủ đã tiếp tục ban hành Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) để hỗ trợ các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 có điều kiện sửa chữa, nâng cấp nhà ở, ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương cần phân tích, đánh giá thực trạng; các mô hình huy động nguồn lực; biện pháp quản lý; giải pháp thực hiện,…các chính sách hỗ trợ hộ nghèo trong thời gian qua, trong đó có chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm đúc kết những bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra kế hoạch cụ thể để làm căn cứ triển khai thực hiện, đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc lập “Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015” trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm làm rõ những nội dung quan trọng trên là rất cần thiết.
3. Các căn cứ lập đề án
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015;
- Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
- Công văn số 1881/BXD–QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 – 2015.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh
a) Về số lượng nhà ở: Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 21.741 căn[8] nhà ở tạm bợ chiếm tỷ lệ 3,9% tổng số căn nhà ở toàn tỉnh (557.460 căn nhà), trong đó, tỷ lệ nhà ở tạm bợ tại khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ khá cao 69,84% tổng số nhà ở tạm bợ toàn tỉnh (15.184/21.741 căn).
Từ những Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, trong đó có mục tiêu hỗ trợ về nhà ở thông qua các chương trình như: Chương trình xây dựng cụm-tuyến dân cư, chương trình 134, chương trình hỗ trợ nhà ở 167 (giai đoạn 1), xây nhà đại đoàn kết,... đã được các cấp, các ngành tích cực triển khai nên số lượng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, số hộ đã được hỗ trợ thời gian qua từ năm 2009-2012 trên 10.800 hộ với tổng kinh phí trên 200 tỷ đồng. Tính đến đầu năm 2012, tổng số hộ nghèo (chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) toàn tỉnh có 41.281 hộ, chiếm tỷ lệ 7,84% đến cuối năm 2014 tổng số hộ nghèo giảm xuống còn 19.840 hộ, chiếm tỷ lệ 3,65%.
b) Về chất lượng nhà ở: Các hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ (cột tre, vách lá, mái lá…) xuống cấp, sau khi được hỗ trợ từ các chính sách đã sửa chữa hoặc cất mới với kết cấu cột gỗ, vách tole, mái tole. Thông qua chính sách cho vay trả chậm nền nhà và nhà ở từ Chương trình xây dựng cụm-tuyến dân cư vượt lũ, chương trình hỗ trợ nhà ở 167 (giai đoạn 1), nhiều hộ gia đình đã xây dựng nhà ở khá kiên cố, nhiều trường hợp vận động thêm các nguồn từ cộng đồng, dòng tộc đã sửa chữa, xây dựng nhà ở bán kiên cố có niên hạn trên 15 năm với vật liệu như cột bê tông, vách tole hoặc gạch, mái tole với nhiều kiểu mẫu kiến trúc phong phú đa dạng. Mặt khác, do nguồn vốn huy động và mức hỗ trợ về nhà ở có hạn của một số Chương trình mục tiêu nên một số hộ nghèo dù đã được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở nhưng qua thời gian sử dụng thì nhà ở lại tái xuống cấp phải hỗ trợ tiền sửa chữa nhiều lần.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn
Nhìn chung, An Giang là địa bàn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, chỉ xuất hiện hiện tượng lốc xoáy cục bộ xảy ra tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh trong mùa mưa nên không hưởng nhiều đến nhà ở.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương
Trong những năm qua tỉnh An Giang đã và đang thực hiện một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo để cải thiện nhà ở cụ thể: Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt bổ sung các dự án đầu tư (giai đoạn II) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định số 167/2008/QĐ–TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; các chương trình xây dựng nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà tình thương do các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện từ các nguồn vận động khác.
Qua quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có những nhận xét, đánh giá chung như sau:
a) Về ưu điểm
- Quan điểm giải quyết đói nghèo đã có nhiều thay đổi mang tính toàn diện hơn. Nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo đã phát huy hiệu quả tích cực, trong đó có các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tập trung chăm lo cho dân nghèo về mọi mặt, được nhân dân đồng tình;
- Sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy, chính quyền các cấp, cùng với sự nổ lực phấn đấu của các sở, ban, ngành, Mặt trận, Đoàn thể tích cực trong phối hợp thực hiện lồng ghép tốt các chương trình, huy động được nguồn lực xã hội để hỗ trợ nhà ở cho người nghèo. Mỗi cuộc vận động, mỗi chương trình đều có mục tiêu rõ ràng, nội dung phong phú với phương thức vận động đa dạng, phù hợp với từng đối tượng và được sự ủng hộ, đồng tình của mọi tầng lớp nhân dân. Việc thu chi được thanh quyết toán đầy đủ, công khai minh bạch tạo được niềm tin trong cộng đồng;
- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các địa phương được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Do đó, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo theo từng chương trình đề ra đều thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
b) Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Nhu cầu về nhà ở cho hộ nghèo là rất lớn, nhiều chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở còn dàn trãi, thiếu tập trung nên mang lại hiệu quả chưa cao do mức hỗ trợ thường được giới hạn ở mức thấp, nhiều trường hợp nhà ở được hỗ trợ sau thời gian sử dụng nhanh chóng xuống cấp, phải hỗ trợ nhiều lần;
- Một số địa phương còn lúng túng trong tổ chức điều hành; một bộ phận cán bộ cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng nên chưa thực sự năng động trong cách nghĩ, cách làm; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình từng lúc, từng nơi chưa được chặt chẽ;
- Tính chủ động của người nghèo còn hạn chế, một số còn trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, chưa nỗ lực tìm hoặc không nắm bắt cơ hội để vươn lên thoát nghèo.
Để khắc phục các hạn chế trên, cần phải có hệ thống chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã, cùng sự tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và các tổ chức, đoàn thể... thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức toàn xã hội để biến việc thực hiện các chủ trương, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đặc biệt là hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở thành phong trào xã hội hóa, tập trung nguồn lực để giải quyết thoát nghèo về nhà ở bền vững.
III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Trong thời gian qua, để thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện về nhà ở, tỉnh đã tập trung huy động được các nguồn lực như: nguồn hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương đối ứng, nguồn vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và nguồn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua quỹ "vì người nghèo" và nhiều hình thức hỗ trợ khác như: hỗ trợ bằng hiện vật (vật liệu xây dựng), tổ chức Tổ cất nhà từ thiện, Hội mái ấm … để các hộ dân cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
Việc quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 1 khá chặt chẽ, sử dụng đúng mục tiêu, đúng đối tượng. Trong quá trình thực hiện không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, đã góp phần thực hiện thành công chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong thời gian qua.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn huy động khác
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn huy động khác từ doanh nghiệp, cộng đồng… được phân cấp về cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và tổ chức triển khai thực hiện, luôn đảm bảo cấp phát đúng đối tượng hộ nghèo, thanh quyết toán đúng quy định. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phát vay kịp thời cho đối tượng hộ nghèo đủ điều kiện cho vay thông qua các tổ chức chính trị, xã hội hoặc trực tiếp cho vay theo đúng quy định.
4. Về cách thức hỗ trợ
Trên nguyên tắc: nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình chủ động xây dựng nhà ở, địa phương đã triển khai thực hiện đa dạng, theo nhu cầu của hộ dân, cụ thể như: đối các hộ có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Nhà nước giao vốn trực tiếp hoặc bảo lãnh mua vật tư để hộ dân tự thực hiện, vận động cộng đồng giúp đỡ ngày công lao động (hoặc vần công) để xây dựng nhà dưới sự giám sát của chính quyền địa phương; Đối với những hộ không thể đứng ra xây cất, Nhà nước hỗ trợ thuê nhà thầu xây dựng nhà sau đó bàn giao nhà cho hộ dân (Chủ hộ quản lý kiểm tra vật tư). Ngoài nguồn vốn hỗ trợ, vốn vay, các hộ nghèo được hỗ trợ nếu có điều kiện huy động thêm từ đóng góp của gia đình, dòng họ thì có thể xây dựng nhà quy mô và chất lượng cao hơn tiêu chuẩn mẫu nhà quy định.
5. Đánh giá về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã thực hiện trong thời gian qua
Cùng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương về công tác giảm nghèo nói chung, việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của tỉnh từng bước trở thành phong trào rộng rãi, huy động được sự đóng góp của nhiều thành phần, nhiều đối tượng trong, ngoài tỉnh. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn nên việc huy động nguồn lực xã hội tham gia hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trong thời gian qua còn hạn chế.
Công tác quản lý sử dụng nguồn lực trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã thực hiện trong thời gian qua được thực hiện khá tốt, đảm bảo hỗ trợ đến tận hộ gia đình không thất thoát tiêu cực; nguồn vốn hỗ trợ cấp phát kịp thời và đầy đủ, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, thanh và quyết toán đúng quy định.
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 5.873 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, tạo điều kiện để các hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật, chính sách Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Huy động từ nhiều nguồn lực để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên và phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, giông lốc.
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức vay để làm nhà ở
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ có nhu cầu vay vốn thì được vay ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở. Mức vay tối đa là 25 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3% năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ vay tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
4. Đối tượng được hỗ trợ
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:
- Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của Quyết định này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm;
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
5. Phạm vi áp dụng: Được áp dụng đối với các hộ nghèo thuộc diện đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các ấp, phum, sóc (gọi chung là ấp) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến ngày 01/10/2015): 5.873 hộ (xây dựng mới: 5.088 hộ; sửa chữa nhà: 785 hộ). Trong đó, số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở: 5.873 hộ.
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng hỗ trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Quyết định số 30a/2008NQ-CP ngày 27/12/2008 (đối với huyện nghèo thuộc diện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ): không có.
7. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật): 1.008 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 2.112 hộ.
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 138 hộ.
d) Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn: 380 hộ.
đ) Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 280 hộ.
e) Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: không có.
g) Các hộ gia đình còn lại: 1.955 hộ.
8. Nguồn vốn thực hiện
Ngoài các nguồn vốn quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vốn ngân sách tỉnh dự kiến hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/hộ từ nguồn Xổ số Kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh để hòa chung với nguồn huy động từ Mặt trận tổ quốc hỗ trợ cho các hộ nghèo xây dựng mới nhà ở.
9. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn ước tính cần có để thực hiện: 227.070 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 146.825 triệu đồng[9].
- Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm từ nguồn Xổ số Kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh: 50.880 triệu đồng[10].
- Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 14.682,5 triệu đồng[11].
- Vốn huy động khác: 14.682,5 triệu đồng[12].
10. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở
- Các ấp tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân dân cấp xã;
- UBND cấp xã xem xét, rà soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, đồng thời với danh sách các hộ có nhu cầu tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở, trình UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng tổng hợp để gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phúc tra, làm cơ sở lập Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Cấp vốn vay ưu đãi làm nhà ở
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và tổng hợp danh sách hộ nghèo có nhu cầu đăng ký vay gửi Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
UBND cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo Ban Giảm nghèo của xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Giảm nghèo cấp xã hoặc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng nhà cho các đối tượng này.
11. Tiến độ thực hiện và tiến độ huy động vốn hàng năm
Chỉ tiêu | 2016 -2020 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
1. Tổng số hộ (hộ) | 5.873 | 587 | 1.175 | 1.468 | 1.468 | 1.175 |
- Xây dựng mới | 5.088 | 508 | 1.018 | 1.272 | 1.272 | 1.018 |
- Sửa chữa | 785 | 79 | 157 | 196 | 196 | 157 |
2. Tổng nguồn vốn (triệu đồng) | 227.070 | 22.690 | 45.430 | 56.760 | 56.760 | 45.430 |
- Vay tín dụng (25 trđ/hộ) | 146.825 | 14675 | 29375 | 36700 | 36700 | 29375 |
- Vốn NS tỉnh hỗ trợ thêm (10 trđ/hộ) | 50.880 | 5.080 | 10.180 | 12.720 | 12.720 | 10.180 |
- Dự kiến huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình (2,5 trđ/hộ) | 1.4682,5 | 1.467,5 | 2.937,5 | 3.670 | 3.670 | 2.937,5 |
- Vốn huy động khác (2,5 trđ/hộ) | 1.4682,5 | 1.467,5 | 2.937,5 | 3.670 | 3670 | 2.937,5 |
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
- Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 gửi Bộ, ngành Trung ương theo quy định;
- Chỉ đạo ngành chức năng bố trí đủ chi phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo quy định và bố trí đủ vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ thêm từ nguồn Xổ số kiến thiết tỉnh nộp vào ngân sách để nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ gia đình;
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở;
- Triển khai đồng thời các chương trình xóa đói giảm nghèo khác để giúp các hộ nghèo, ổn định sản xuất, nâng cao đời sống, có đủ khả năng hoàn trả vốn vay để xây dựng nhà ở.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động quỹ “Vì người nghèo”; xây dựng kế hoạch vận động phù hợp để tập trung cho mục tiêu hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Quỹ vì người nghèo của địa phương nào thì vận động hỗ trợ địa phương đó theo khả năng của mình;
- Chủ trì tổ chức các đợt vận động gây quỹ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang đã huy động được (bao gồm tiền mặt hoặc hiện vật nhà ở, vật liệu xây dựng) cho các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo hợp lý và công bằng;
- Phối hợp với các cấp, các ngành trong việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
3. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn toàn tỉnh;
- Xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Nghiên cứu một số mẫu thiết kế Nhà ở phù hợp và phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức giới thiệu rộng rãi để hộ dân lựa chọn;
- Phối hợp với sở ngành có liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm (gồm tất cả các nguồn vốn) trình UBND tỉnh, báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn vay;
- Hàng năm, lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, gửi Sở Tài chính để bố trí kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối;
- Phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất về kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tổ chức công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ;
- Phối hợp UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã tiến hành rà soát, bình xét, lập danh sách các hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg , trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về đối tượng theo thẩm quyền.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổng hợp kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn Xổ số kiến thiết tỉnh nộp vào ngân sách để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo, lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho các huyện, thị xã, thành phố, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết những phát sinh vướng mắc về vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách (nếu có).
6. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng cân đối, bố trí vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn Xổ số kiến thiết nộp vào ngân sách tỉnh để hòa chung với nguồn huy động từ Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang để hỗ trợ thêm cho hộ nghèo làm nhà ở đảm bảo kịp thời theo tiến độ hỗ trợ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 vào nguồn chi thường xuyên của Sở Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm.
7. Ban Dân tộc
- Phối hợp các địa phương tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa của việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo của Chính phủ nhằm nâng cao ý thức thoát nghèo, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững trong cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp các ngành liên quan kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thực hiện.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh An Giang
- Xây dựng kế hoạch cho vay, tổ chức tiếp nhận nguồn vốn vay, phát vay và thu hồi nợ vay đúng kế hoạch tiến độ;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện việc cho vay đảm bảo đúng tiến độ, đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện phù hợp với các quy định của Trung ương;
- Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tiến độ giải ngân vốn vay để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện hoặc Ban Điều phối chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hỗ trợ nhà ở đối hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ;
- Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã tổ chức công khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, đồng thời giới thiệu rộng rãi các mẫu thiết kế nhà ở cho các hộ dân lựa chọn;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo được hỗ trợ và nhu cầu vay vốn xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn;
- Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát kết quả bình xét đối tượng là hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở của UBND cấp xã;
- Chỉ đạo các ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ các hộ nghèo tổ chức quản lý chất lượng nhà ở và trình tự, thủ tục vay vốn xây dựng và sửa chữa nhà ở, sử dụng vốn đúng mục đích;
- Báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 hàng tháng), quý (ngày 20 tháng cuối của quý), năm và đột xuất (nếu có) về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân vốn gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo các Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các xã
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Tổ chức công bố, công khai rộng rãi các chính sách có liên quan đến Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên các phương tiện truyền thông của địa phương;
- Chỉ đạo công tác bình xét đảm bảo dân chủ, công khai niêm yết danh sách đối tượng được xét duyệt tại trụ sở UBND các xã và Văn phòng Ban ấp, Tổ tự quản; xem xét, tổng hợp danh sách hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách;
- Trực tiếp hướng dẫn các hộ dân thuộc diện được hỗ trợ nhà ở trong việc lựa chọn mẫu thiết kế nhà, lập dự toán, cách thức tổ chức xây dựng nhà ở; đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho các đối tượng được xét duyệt và các ngành liên quan thực hiện nhanh gọn, hiệu quả các thủ tục vốn vay xây dựng nhà ở;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích và giúp gỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành giai đoạn, biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội tại địa phương giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng vận động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình tận dụng, khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ hoặc ngày công lao động để tiết kiệm giá thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà;
- Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn vay; đồng thời lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày 15 hàng tháng), quý (ngày 15 tháng cuối của quý) và năm kịp thời báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện chính sách, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn xã gửi về UBND cấp huyện.
1. Kết luận
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn hiện nay là rất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm giải quyết tốt được chính sách xã hội hóa về xóa đói giảm nghèo đối với lĩnh vực nhà ở tại khu vực nông thôn, giúp hộ nghèo có điều kiện cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất, từng bước nâng cao mức sống, thoát khỏi đói nghèo bền vững. Vì vậy, để thực hiện chính sách này thành công cần phải có sự tập trung chỉ đạo cao độ và quyết liệt của các cấp, các ngành, sự nổ lực mạnh mẽ của Mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp để tổ chức triển khai thực hiện, với cách làm sáng tạo, phát huy được mọi nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả của chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
2. Kiến nghị
Đề nghị các Bộ, ngành liên quan quan tâm tạo điều kiện để nhân dân được hưởng lợi có điều kiện tái sản xuất lao động, cải thiện đời sống, xây dựng nếp sống văn minh, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới.
Bảng thống kê danh sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg (theo Phụ lục số 1 kèm theo Đề án này).
BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỘ THUỘC DIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐĂNG KÝ VAY VỐN LÀM NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTg
(kèm theo Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh An Giang )
Đơn vị tính: Hộ gia đình
TT | Đơn vị hành chính | Tổng số hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở | Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) | Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số | Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xẩy ra thiên tai | Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn | Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn | Hộ gia đình cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP | Hộ gia đình còn lại | ||
Tổng số hộ | Trong đó: | ||||||||||
Xây dựng mới | Sửa chữa | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
| Tổng cộng | 5.873 | 5.088 | 785 | 1.008 | 2.112 | 138 | 380 | 280 | 0 | 1.955 |
1 | TP. Long Xuyên | 16 | 13 | 3 | 6 |
|
|
|
|
| 10 |
2 | TP. Châu Đốc | 19 | 18 | 1 | 12 | 1 |
|
|
|
| 6 |
3 | Huyện An Phú | 1.134 | 1.134 |
| 268 | 469 | 26 | 148 | 154 |
| 69 |
4 | TX. Tân Châu | 215 | 123 | 92 | 43 | 7 | 6 | 11 | 8 |
| 140 |
5 | Huyện Phú Tân | 209 | 205 | 4 | 3 | 1 |
|
|
|
| 205 |
6 | Huyện Châu Phú | 589 | 488 | 101 | 105 | 2 |
|
|
|
| 482 |
7 | Huyện Tịnh Biên | 918 | 827 | 91 | 159 | 524 |
| 31 | 59 |
| 145 |
8 | Huyện Tri Tôn | 1.592 | 1.230 | 362 | 128 | 1.035 | 72 | 156 | 31 |
| 170 |
9 | Huyện Châu Thành | 467 | 467 | 0 | 111 | 40 | 29 | 26 | 15 |
| 246 |
10 | Huyện Chợ Mới | 489 | 406 | 83 | 124 | 10 | 3 | 1 |
|
| 351 |
11 | Huyện Thoại Sơn | 225 | 177 | 48 | 49 | 23 | 2 | 7 | 13 |
| 131 |
[1] Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2014 của Cục Thông kê tỉnh
[2] Theo số liệu Điều tra cuối năm 2014 của các huyện, thị xã, thành phố phục vụ cho công tác lập Chương trình phát triển ở tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[3] Theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
[4] Theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
[5] Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2014 của Cục Thông kê tỉnh.
[6] Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2014 của Cục Thống kê.
[7] Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố tháng 10/2015.
[8] Theo số liệu Điều tra cuối năm 2014 của các huyện, thị xã, thành phố phục vụ cho công tác lập Chương trình phát triển ở tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[9] Vốn vay tín dụng tạm tính mức tối đa: 25 triệu đồng/hộ.
[10] Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm (từ nguồn XSKT nộp vào ngân sách) cho các hộ xây dựng mới: 10 triệu đồng/hộ (theo Văn bản số 2814/VPUBND-ĐTXD ngày 11/9/2015 của UBND tỉnh).
[11] Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 2,5 triệu đồng/hộ.
[12] Vốn huy động khác (bao gồm nguồn huy động từ Quỹ vì người nghèo và vốn lồng ghép từ chương trình khác) ước tính: 2,5 triệu đồng/hộ, trong đó Quỹ vì người nghèo hỗ trợ theo thực tế vận động được.
- 1 Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2020
- 2 Quyết định 3608/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 3 Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung danh sách, hình thức hỗ trợ và điều chuyến nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg triển khai đợt 1/2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung danh sách, hình thức hỗ trợ và điều chuyến nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg triển khai đợt 1/2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2019–2020 trên địa bàn tỉnh An Giang (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015)
- 2 Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 3 Quyết định 4008/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 1598/QĐ-UBND phân bổ kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2)
- 6 Quyết định 65/2015/QĐ-UBND Quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 – 2020 và chính sách bảo lưu đối với các hộ mới thoát nghèo
- 7 Quyết định 3081/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Công văn 1881/BXD-QLN năm 2015 thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14 Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16 Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 1151/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 74/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 24 Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2019–2020 trên địa bàn tỉnh An Giang (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015)
- 2 Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 3 Quyết định 4008/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 1598/QĐ-UBND phân bổ kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2)
- 6 Quyết định 65/2015/QĐ-UBND Quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 – 2020 và chính sách bảo lưu đối với các hộ mới thoát nghèo
- 7 Quyết định 3081/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9 Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11 Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng