- 1 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 5 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6 Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2489/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 10 tháng 11 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Công văn số 837/BTĐKT-VIII ngày 27/5/2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc chia cụm, khối thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 553/TTr-TT.HĐTĐKT ngày 02/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2489/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu chia Cụm, Khối thi đua
1. Việc tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị. Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó, nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng thành tích và khen thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng con người mới.
Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI
Điều 3. Các Cụm, Khối Thi đua và phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó
1. Trưởng, Phó Cụm, Khối thi đua do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh luân phiên đảm nhiệm hàng năm.
2. Căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các Cụm, Khối Thi đua được phân chia như sau:
a) Khối một: Gồm 10 đơn vị.
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Bình Phước;
- Đảng ủy Khối Cơ quan Dân chính đảng tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy.
b) Khối hai: Gồm 07 đơn vị.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Tỉnh đoàn Bình Phước.
c) Khối ba: Gồm 12 đơn vị.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Ngoại vụ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án Dân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
d) Khối bốn: Gồm 10 đơn vị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Cục Hải quan;
- Cục Thống kê;
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại và Du lịch;
- Quỹ phát triển đất tỉnh Bình Phước.
đ) Khối năm: Gồm 07 đơn vị.
- Sở Xây dựng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Công Thương;
- Vườn Quốc gia Bù Gia Mập;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
e) Khối sáu: Gồm 11 đơn vị.
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Sở Y tế;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ban Dân tộc;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước;
- Trường Cao đẳng Công nghiệp cao su Bình Phước;
- Trường Cao đẳng nghề Bình Phước.
f) Khối bảy: Gồm 15 đơn vị.
- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật;
- Hội Văn học Nghệ thuật;
- Hội Nhà báo;
- Hội Luật gia;
- Hội Bảo trợ Người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo.
- Hội Khuyến học;
- Hội Người mù;
- Hội Doanh nghiệp trẻ;
- Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hội Doanh nhân nữ;
- Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin.
- Hội Người cao tuổi;
- Hội Đông y;
- Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh.
g) Khối tám: Gồm 15 đơn vị.
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Phước;
- Quỹ Đầu tư phát triển Bình Phước.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh tỉnh Bình Phước.
h) Khối chín: Gồm 10 đơn vị.
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước.
- Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Vận tải - Công trình giao thông Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé;
- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao su Phước Long,
i) Khối mười: Gồm 13 đơn vị.
- Bưu điện tỉnh Bình Phước;
- Viễn thông Bình Phước;
- Công ty Điện lực Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Srok Phu Miêng;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn;
- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long;
- Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh;
- Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng;
- Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú;
- Chi nhánh Xăng dầu Bình Phước;
- Chi nhánh Viettel Bình Phước;
- Công ty Bảo Việt Bình Phước.
k) Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Gồm 11 huyện, thị xã.
- Thị xã Bình Long;
- Thị xã Đồng Xoài;
- Thị xã Phước Long;
- Huyện Chơn Thành;
- Huyện Hớn Quản;
- Huyện Bù Đốp;
- Huyện Bù Gia Mập;
- Huyện Bù Đăng;
- Huyện Đồng Phú;
- Huyện Lộc Ninh;
- Huyện Phú Riềng.
3. Riêng Khối giáo dục và đào tạo (các đơn vị do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý) và Khối các bệnh viện, trung tâm y tế (thuộc Sở Y tế), UBND tỉnh sẽ ban hành văn bản quy định riêng.
Điều 4. Phân công Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Cụm, Khối thi đua
Các Cụm, Khối thi đua do Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách, cụ thể như sau:
1. Khối một: Do Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
2. Khối hai: Do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
3. Khối ba: Do Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
4. Khối bốn: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
5. Khối năm: Do Chánh Thanh tra tỉnh, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
6. Khối sáu: Do Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
7. Khối bảy: Do Bí thư Tỉnh đoàn, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
8. Khối tám: Do Giám đốc Sở Tài chính, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
9. Khối chín: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
10. Khối mười: Do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, phụ trách.
11. Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
1. Điều hành hoạt động của Cụm, Khối (sau đây gọi chung là Khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Tổ giúp việc.
2. Khối trưởng, Khối phó do các Thành viên trong Khối bầu chọn trong Hội nghi tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên. Đơn vị được bầu làm Khối trưởng được sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của Khối.
3. Tổ giúp việc do Khối trưởng thành lập là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị Khối trưởng và Khối phó để giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó.
1. Khối trưởng:
a) Khối trưởng là người chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng của Khối.
b) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang bảng điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc điểm của Khối.
c) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của Khối (mời Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Khối tham dự).
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của Khối theo định kỳ 6 tháng và cả năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Khối phó:
a) Khối phó là người giúp việc cho Khối trưởng, thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Khối trường ủy quyền.
b) Giúp Khối trưởng trong việc xây dựng tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Khối.
3. Tổ giúp việc:
a) Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó trong công tác tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua.
b) Tổng hợp tình hình thực hiện phong trào thi đua và hoạt động của Khối 06 tháng đầu năm và cả năm.
c) Tổng hợp, kiểm tra bảng tự chấm điểm của các đơn vị thành viên trong Khối; xây dựng báo cáo phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết Khối.
4. Các đơn vị Thành viên trong Khối:
a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế, nhằm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Khối trưởng tổ chức và thực hiện tự chấm điểm theo quy định của Khối.
1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 06 tháng và cả năm, các Thành viên trong Khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó. Cụ thể:
a) Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 10/7.
b) Báo cáo năm gửi trước ngày 20/01 năm sau.
2. Khối trưởng phối hợp với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Khối. Cụ thể:
a) Thời gian sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào tháng 02 năm sau.
b) Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết ở đơn vị Khối phó, Hội nghị tổng kết ở đơn vị Khối trưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của Khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 28/02 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng kết các đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chung. Căn cứ quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, từng Cụm, Khối thống nhất xây dựng nội dung, tiêu chí cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của Cụm, Khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân chia thành các loại tốt, khá, trung bình để làm cơ sở xét khen thưởng.
Điều 9. Đối với Khối Công tác Đảng và Quản lý Nhà nước
1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đã xác định.
2. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, địa phương và tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành, địa phương tổ chức.
3. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 27/9/2013 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
4. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.
5. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
6. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; Thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
9. Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
10. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Đối với Khối Mặt trận, đoàn thể và các Hội
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên, tập trung trọng tâm là công tác tuyên truyền thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; các luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
2. Chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có những chủ trương, giải pháp kịp thời, hiệu quả; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
3. Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có chương trình hoạt động của cả năm về việc thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy định Mật trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, gắn với thực hiện tiết kiệm, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí....
4. Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền; vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Triển khai thực hiện có hiệu quả 03 cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, gắn với việc thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 06/9/2013 của Tỉnh ủy về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân vận trong tình hình mới”; Công tác thực hiện chủ trương của Đảng về “Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” (Chương trình số 33-CTr/TU ngày 07/4/2013 của Tỉnh ủy) và các phong trào của đoàn thể để có các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
5. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với việc thực hiện trách nhiệm nêu gương theo Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 06/5/2014 của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp và chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên theo đề án của Tỉnh ủy.
6. Phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội.
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối với Khối các Doanh nghiệp và Ngân hàng
1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động,...
2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu,...
3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tham gia tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
5. Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
6. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Đối với Cụm các huyện, thị xã
1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.
2. Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; Thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết kịp thời việc khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
6. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
1. Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ; đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong Cụm, Khối nhất trí.
Điều 14. Phương pháp chấm điểm
1. Tổng số 1.000 điểm (kể cả điểm thưởng), trong đó:
a) Điểm thưởng:
Thưởng cho Cụm Thi đua các huyện, thị xã; Khối Thi đua các doanh nghiệp thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm. Tổng điểm thưởng tối đa là 50 điểm.
b) Điểm trừ:
- Trừ do không chấp hành chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Cụ thể: Đơn vị vắng một cuộc họp không có lý do trừ 01 điểm. Không báo cáo đúng thời gian quy định theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cụ thể: Trừ 01 điểm đối với các đơn vị có dưới 10% báo cáo không đúng thời gian quy định; Trừ 02 điểm đối với các đơn vị có từ 11% đến 20% báo cáo không đúng thời gian quy định; Trừ 03 điểm đối với các đơn vị có từ 21% đến 30% báo cáo không đúng thời gian quy định; Tiếp tục, cứ tăng từ 01 đến 10% báo cáo không đúng thời gian quy định thì trừ 01 điểm (dựa trên kết quả theo dõi, tổng hợp, đánh giá của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh tính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm).
- Cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách: trừ 10 điểm trong tổng số điểm sau khi chấm, đồng thời không xếp hạng nhất, nhì, ba trong cụm, khối.
c) Ngoài nội dung điểm thưởng, điểm trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do Cụm, Khối quy định.
2. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong Cụm, Khối.
3. Sau khi tổng hợp bảng chấm điểm, Khối trưởng, Khối phó và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Khối họp để xem xét điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong Khối bình chọn.
Điều 15. Cơ cấu khen thưởng và mức tiền thưởng
1. Cơ cấu khen thưởng:
Các đơn vị xếp hạng nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc. Các đơn vị còn lại, các Cụm, Khối căn cứ vào kết quả bình xét, chấm điểm để xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen nhưng không quá 2/3 số đơn vị còn lại. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung ương quản lý về thì do Bộ, ngành chủ quản xem xét trình Chính phủ tặng thưởng Cờ Thi đua, Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.
2. Mức tiền thưởng:
a) Mức tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh là 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 16. Không xét thi đua đối với những đơn vị, địa phương
1. Không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
2. Có dấu hiệu vi phạm đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.
3. Có sai phạm, khuyết điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 17. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ phối hợp cùng các Cụm, Khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm xếp hạng thi đua hàng năm để làm cơ sở chấm điểm, xếp hạng thi đua Cụm, Khối hàng năm và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 18. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp đẩy mạnh các phong trào thi đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể, góp phần đưa phong trào thi đua của tỉnh phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.
- 1 Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 4 Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Hiến pháp 2013
- 6 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 9 Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10 Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 12 Quyết định 3616/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua kèm theo Quyết định 220/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 14 Quyết định 194/2006/QĐ-UBND quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua vào khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 194/2006/QĐ-UBND quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua vào khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 3616/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua kèm theo Quyết định 220/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9 Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua; hoạt động và bình xét, xếp hạng thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Phước