ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2005/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 14 tháng 6 năm 2005 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/05/1998;
Căn cứ Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001/PL-UBTVQH10;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện,các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH HẬU GIANG |
VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang)
1. Quy định này quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi hoạt động công ích và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định này, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
- Các tổ chức hợp tác dùng nước khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo Quy định này, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.
- Quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý chuyên ngành từ tỉnh xuống cơ sở theo đúng quy định của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này.
Điều 2. Khai thác tổng hợp công trình thủy lợi
1. Công trình thủy lợi được khai thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác.
2. Việc khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm dịch vụ khai thác, sử dụng công trình thủy lợi cho các mục đích nêu tại Khoản 1 Điều này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 3. Nhà nước ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sinh hoạt, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán; đổi mới khoa học công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi
1.1 Nhiệm vụ: ngoài quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
b. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và kết quả hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện.
c. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và nguồn lực khác do Nhà nước giao.
d. Sử dụng vốn, kinh phí, nguồn lực do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng theo khung giá hoặc phí quy định tại Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 11 Quy định này.
đ. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu thị trường. Kế hoạch hàng năm phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
f. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và bất thường theo quy định của Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
g. Chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng pháp luật.
h. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán; chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của tổ chức kinh tế.
i. Công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động doanh nghiệp.
j. Trong hoạt động kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2 Quyền hạn được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 8 Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
2. Đối với Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNN và các Trạm Thủy lợi
a. Có nhiệm vụ như mục a, b, c, d, đ, e điểm 1.1, khoản 1, Điều 5, Chương II quy định này.
b. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp sửa chữa, bảo vệ các công trình thủy lợi phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp.
c. Tham mưu giúp Sở Nông nghiệp & PTNN xây dựng kế hoạch cụ thể về quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi (lớn và vừa) theo đúng quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định 143 của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNN các huyện, thị hướng dẫn các đơn vị cung cấp nước (Trạm bơm nhỏ), các Hợp tác xã dùng nước trên địa bàn tỉnh về kế hoạch và quy trình cung cấp nước, sử dụng nước cũng như bảo quản bảo vệ công trình có hiệu quả cao nhất và đúng với chuyên môn của ngành thủy lợi.
đ. Phối hợp với Công an và chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
e. Thường xuyên theo dõi, khảo sát các tác động của môi trường tự nhiên và các hoạt động của con người đối với các công trình thủy lợi để có kế hoạch bảo vệ, đồng thời nghiên cứu các phương án, giải pháp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phù hợp nhất.
f. Phối hợp với ngành giao thông vận tải quản lý khai thác và bảo vệ các tuyến giao thông kết hợp với đê bao chống lũ cho các vùng sản xuất nông nghiệp; các thủy lợi quan trọng có tính chất chuyển tải nước cho sản xuất nông nghiệp (kinh cấp 1, 2).
g. Chịu trách nhiệm quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi xung yếu về phòng chống lụt, bão và ngăn mặn trên địa bàn tỉnh.
3. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
2. Việc lập kế hoạch phòng, chống úng phải xác định rõ phạm vi, diện tích phục vụ, định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.
3. Trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ cho công tác phòng, chống úng, hạn vượt quá mức bình thường hàng năm và tiền thủy lợi phí bị thất thu do các hộ dùng nước được miễn, giảm theo quy định thì đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân các cấp xem xét cấp hỗ trợ để đảm bảo hoạt động phục vụ sản xuất.
Điều 7. Việc quản lý, vận hành các trạm bơm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Phải tuân thủ quy trình vận hành, tận dụng tối đa khả năng lấy nước chống hạn và tiêu úng kết hợp với tự chảy.
2. Thực hiện đầy đủ việc ghi sổ vận hành theo quy phạm kỹ thuật.
3. Phải tách biệt điện năng giữa phục vụ sản xuất và phục vụ các mục đích khác.
4. Máy móc, thiết bị, công trình trạm bơm, kênh mương dẫn, tháo nước, cống, bọng điều tiết nước phải được sửa chữa, bảo dưỡng tốt, sẵn sàng hoạt động có hiệu suất cao.
1. Việc miễn thủy lợi phí phải thành lập đoàn kiểm tra thực tế, có sự tham gia của chính quyền địa phương, đại diện người dùng nước, ngành nông nghiệp, thống kê tài chính, kế hoạch, để xác định mức độ thiệt hại cụ thể.
2. Đơn vị quản lý khai thác lập hồ sơ xin cấp phần thu thủy lợi phí bị thất thu trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định tại Điều 9 Quy định này.
Thủy lợi phí được miễn giảm theo các mức sau:
a. Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thủy lợi phí.
b. Thiệt hại từ 30% - dưới 50% sản lượng thì giảm 70% thủy lợi phí.
c. Thiệt hại từ 50% trở lên thì miễn thủy lợi phí.
3. Kinh phí cấp cho trường hợp này được trích trong ngân sách phòng, chống thiên tai hàng năm của tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và quyết toán đối với các đơn vị Nhà nước khai thác công trình thủy lợi trực thuộc tỉnh, huyện.
2. Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí đối với các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 10. Việc cấp kinh phí để khôi phục công trình thủy lợi bị hư hỏng do thiên tai
Đơn vị quản lý khai thác phải tiến hành kiểm, tra khảo sát xác định đầy đủ những hư hỏng, lập biên bản, đồng thời phải lập dự án sửa chữa khôi phục công trình theo trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Về khung giá thu thủy lợi phí áp dụng theo Điều 3 Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND tỉnh Hậu Giang Quy định phân cấp đầu tư các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn và thu thủy lợi phí, quỹ phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trong phạm vi của mình thì có thẩm quyền quyết định việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thủy lợi đó và phê duyệt việc xây dựng bổ sung.
Điều 13. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Công trình thủy lợi quan trọng quốc gia quy định tại Điều 23 Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ.
2. Các loại hình công trình thủy lợi còn lại.
a. Đối với công trình thủy lợi như trạm bơm, cống đập và trạm bơm có hàng rào bảo vệ thì phạm vi bảo vệ từ công trình chính mở rộng vùng phụ cận 50 m.
b. Đối với kênh mương tạo nguồn.
Kinh cấp I: phạm vi bảo vệ 20 m từ mé kinh thiết kế.
Kinh cấp II: phạm vi bảo vệ 15 m từ mé kinh thiết kế.
Kinh cấp III: phạm vi bảo vệ 10 m từ mé kinh thiết kế.
Tùy theo quy mô và yêu cầu kỹ thuật từng hạng mục có thiết kế quy định riêng.
1. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất và các hoạt động khảo sát thăm dò dưới mặt đất.
2. Trồng cây lâu năm.
3. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao và các dịch vụ kinh doanh khác.
4. Các hoạt động giao thông vận tải trừ xe hai bánh.
5. Xây dựng kho bãi vật tư, bốc dỡ, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và các phương tiện khác.
6. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, môi trường thủy sản.
7. Chôn lấp phế thải, chất thải.
8. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ.
9. Xây dựng các công trình ngầm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải được cấp giấy phép theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT V/v ban hành quy định việc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 15. Việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi phải tuân theo Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
1. Về đất: thực hiện theo Điều 97 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Về nhà ở, hoa màu, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng, phạm vi cấp phép tại Điều 1, Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT mà nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì bị xử lý theo Điều 25 của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Trường hợp hộ di dời có hoàn cảnh khó khăn, tùy từng trường hợp cụ thể chủ đầu tư công trình có phương án hỗ trợ cụ thể theo phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm thủy lợi, theo nguyên tắc Quy chế dân chủ cơ sở trình cấp có thẩm quyền quyết định.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Thống nhất quản lý Nhà nước về lập, thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp & PTNT quản lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước, về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, Khu dân cư, Khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc lập phương án khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, các Ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trình chủ trương để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các Ban ngành hữu quan bố trí kinh phí phòng chống úng, hạn, xây dựng chính sách về tài chính trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
6. Công an và Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố.
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương.
2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch phòng, chống úng, hạn trong địa phương.
3. Lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
4. Hướng dẫn thi hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
5. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi ở địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc điều hòa phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức công tác thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
Điều 20. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không tuân thủ theo sự huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi công trình xảy ra sự cố, phá hoại hoặc gây mất an toàn công trình thủy lợi; không thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND thị xã Vị Thanh và các huyện hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này./.
- 1 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định 08/2010/QĐ-UBND về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Bình quản lý
- 3 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Bộ luật Dân sự 2005
- 5 Quyết định 05/2005/QĐ-UB Quy định phân cấp đầu tư các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn và thu thủy lợi phí, quỹ phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Quyết định 56/2004/QĐ-BNN về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Hợp tác xã 2003
- 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 12 Luật Tài nguyên nước 1998
- 13 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 1 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Bình quản lý
- 3 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định 08/2010/QĐ-UBND về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh