ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 06 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai phê chuẩn quy định về quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 146/2000/QĐ-UBND ngày 21/04/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc Quy định tạm thời về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Quy định này quy định một số điểm cụ thể về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Việc quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn không được quy định trong bản Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 7/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Hệ thống đường giao thông nông thôn trong quy định này gồm:
1. Hệ thống đường huyện là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.
2. Hệ thống đường xã là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, bản hoặc đường nối giữa các xã, đường liên thôn bản.
3. Các cầu, các công trình thoát nước, công trình bảo vệ và các công trình phòng hộ khác thuộc đường huyện, đường xã.
Điều 4. Hệ thống đường giao thông nông thôn nối với đường quốc lộ, đường tỉnh tạo thành một mạng lưới liên hoàn do nhà nước thống nhất quản lý. Hệ thống đường giao thông nông thôn không phân biệt xây dựng bằng nguồn vốn nào, khi hoàn thành, đều phải giao cho tổ chức hoặc cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên, bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự an toàn và bền vững.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 5. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chung của Tỉnh và của cả nước.
Điều 6. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện gồm: đường, cầu, công trình thoát nước, công trình bảo vệ và công trình phòng hộ khác của đường theo quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí cho xây dựng chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
Điều 7. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường xã gồm: đường, cầu, công trình thoát nước, công trình bảo vệ và công trình phòng hộ khác của đường theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy hoạch, đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí cho xây dựng hệ thống đường xã theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”. Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ trình tự về đầu tư và quản lý chất lượng công trình theo quy định, trên cơ sở bàn bạc dân chủ, để nhân dân tự nguyện tham gia đóng góp, kết hợp với huy động các nguồn lực khác. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Công trình thi công hoàn thành được nghiệm thu, thanh, quyết toán theo quy định.
Điều 8. Khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tự nguyện tham gia đóng góp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn lực cho nhân dân các thôn bản, các xã hoàn thành chương trình mở mới, kiên cố hóa đường giao thông nông thôn theo kế hoạch hàng năm của Tỉnh.
KHAI THÁC, SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 9. Hệ thống đường giao thông nông thôn đưa vào sử dụng, khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:
1. Theo dõi tình trạng công trình cầu, đường bộ, tổ chức giao thông, kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất kịp thời khi có nguy cơ mất an toàn giao thông và hư hỏng đường, công trình.
3. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu và huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi công trình xây dựng hoàn thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho đơn vị quản lý tiếp nhận công trình để tiếp tục thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên trong quá trình khai thác, sử dụng (trừ công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư và tự tổ chức quản lý). Hồ sơ bàn giao công trình gồm: Hồ sơ hoàn công công trình, các quyết định phê duyệt thiết kế dự toán, quyết toán công trình của cấp có thẩm quyền và các tài liệu liên quan khác theo quy định.
3. Hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn phải được các đơn vị quản lý xác định cắm mốc lộ giới theo quy định Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11. Công tác đảm bảo giao thông
1. Hàng năm, vào trước mùa mưa, lũ (từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 15 tháng 4), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã phối hợp với phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Công thương chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm kê các tuyến đường, công trình thoát nước, công trình phòng hộ của đường giao thông nông thôn trên địa bàn quản lý; tổng hợp, báo cáo và lập các phương án, kế hoạch sửa chữa để chủ động phòng chống bão, lũ, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trong mọi tình huống.
2. Khi bị thiên tai bão, lũ, gây ách tắc giao thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị; Ủy ban nhân dân các xã huy động lực lượng tại chỗ phối hợp với tổ chức, cá nhân nhận khoán bảo dưỡng tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông thông suốt. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng nguồn lực của huyện, thành phố, thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất với Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Việc thi công trên hệ thống đường giao thông nông thôn đang khai thác phải tuân thủ về bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 12. Tổ chức phân cấp quản lý đường bộ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quản lý, khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn của huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn cấp huyện quản lý; trực tiếp quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn cấp huyện quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường xã trên địa bàn cấp xã quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên dùng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ.
4. Đối với công trình giao thông nông thôn xây dựng theo hình thức: xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) thì do tổ chức, cá nhân thực hiện việc xây dựng, quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan của Tỉnh, hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải và của địa phương.
2. Cấp giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ kể cả xe thuộc loại vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu thông trên hệ thống đường giao thông nông thôn.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, xây dựng, bảo vệ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách trong công tác quản lý, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn.
5. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải căn cứ Đề án phát triển hệ thống giao thông nông thôn trong từng giai đoạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn.
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho việc quản lý, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn, bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
Điều 16. Các sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải để thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã được thể hiện trong từng ngành được quy định tại các Điều 33, 34, 36, 37, 38, 40, 41 Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm
1. Tổ chức quản lý, xây dựng, khai thác, bảo vệ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn của huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn huyện quản lý, trực tiếp quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn cấp huyện quản lý.
2. Phát động thi đua, kết hợp tuyên truyền, động viên nhân dân tích cực tham gia xây dựng, phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn. Phổ biến tuyên truyền cho nhân dân, các Doanh nghiệp quy định về tải trọng xe lưu thông trên cầu, đường giao thông nông thôn, về phạm vi đất dành cho hệ thống đường giao thông nông thôn, các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn. Chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi công đối với các tổ chức, cá nhân thi công công trình trên hệ thống đường giao thông nông thôn đang khai thác theo quy định. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện và các nguồn lực hỗ trợ khác để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục và đảm bảo giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện, thành phố. Vật tư, tài sản thuộc hệ thống đường giao thông nông thôn không còn sử dụng, phải báo cáo cấp thẩm quyền để có biện pháp thu gom, cất giữ, bảo vệ hoặc thực hiện các trình tự thủ tục thanh lý tài sản theo pháp luật quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có kế hoạch kiểm tra, thanh tra trong quá trình quản lý, xây dựng, bảo vệ, khai thác, quản lý xe quá tải, quá khổ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn của huyện và một số đường tỉnh được giao trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức thực hiện bàn bạc dân chủ, công khai nguồn lực huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn lực huy động hỗ trợ khác trong việc quản lý, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn. Các nguồn lực đầu tư phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.
Điều 18. Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
1. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về chuyên ngành giao thông vận tải trên địa bàn; thực hiện trực tiếp việc hợp đồng, kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, chất lượng và thanh quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống cầu, ngầm, đường huyện và một số đường tỉnh đang được giao quản lý.
2. Cán bộ phụ trách về giao thông của Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố phải có trình độ đại học chuyên ngành hoặc tương đương trở lên để tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, kiểm tra, đôn đốc và đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành, an toàn lao động cho các cơ sở, các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thi công công trình, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, an toàn.
3. Quản lý sổ Danh mục hệ thống đường giao thông nông thôn, một số đường tỉnh đang được giao quản lý, trên cơ sở cập nhật, thống kê số liệu thường xuyên. Tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu quản lý, xây dựng, khai thác và sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn định kỳ đầy đủ, khoa học, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định.
Điều 19. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) chịu trách nhiệm
1. Tổ chức quản lý, xây dựng, khai thác, bảo vệ, quản lý xe quá tải, quá khổ, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường xã, các cầu, ngầm và đường bộ khác được giao trên địa bàn, đảm bảo chất lượng và an toàn lao động; thực hiện trực tiếp việc hợp đồng, kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, chất lượng, thanh, quyết toán công khai kinh phí hỗ trợ và nguồn lực huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân trong việc xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường xã, các cầu, ngầm giao thông nông thôn trên địa bàn xã. Bố trí cán bộ có hiểu biết về giao thông vận tải, đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành để giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở xã và chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên ngành cấp trên.
2. Phát động thi đua, kết hợp tuyên truyền, động viên nhân dân tham gia xây dựng, phát triển và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn. Phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho hệ thống đường giao thông nông thôn, về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn hệ thống đường giao thông nông thôn.
4. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện và các nguồn lực khác hỗ trợ để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục và đảm bảo giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các Trưởng thôn bản có trách nhiệm quản lý cầu, đường giao thông nông thôn thuộc địa phận của thôn mình.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn; tham gia ứng cứu bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn. Khi phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm, phải kịp thời báo cáo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trong trường hợp cần thiết, có biện pháp báo ngay cho người tham gia giao thông biết.
2. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
3. Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn trong phạm vi địa phương. Kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ hệ thống đường giao thông nông thôn theo thẩm quyền.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, xây dựng, khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn, được đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm các quy định trong việc quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn; làm thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư, gây tổn hại đến công trình, gây mất an toàn và ách tắc giao thông thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy định này đến nhân dân để mọi người tích cực tham gia thực hiện tốt trong việc quản lý, xây dựng, khai thác và sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 146/2000/QĐ-UB về Quy định tạm thời xây dựng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 60/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Giao thông Vận tải – Xây dựng
- 4 Quyết định 60/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Giao thông Vận tải – Xây dựng
- 1 Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 – 2020 và những năm tiếp theo
- 2 Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2014 về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế khoán quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND thông qua Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và Chính sách cho vay vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, khai thác và bảo vệ đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 7 Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 8 Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 146/2000/QĐ-UB về Quy định tạm thời xây dựng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế khoán quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, khai thác và bảo vệ đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2014 về công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 – 2020 và những năm tiếp theo
- 8 Quyết định 60/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Giao thông Vận tải – Xây dựng