UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG DÂN TỘC THUỘC UBND HUYỆN TAM ĐẢO VÀ THỊ XÃ PHÚC YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ- CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 291/TTr-SNV ngày 31/ 7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên.
Phòng Dân tộc có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện Tam Đảo, thị xã Phúc Yên (sau đây gọi chung là huyện, thị) đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ của Phòng Dân tộc:
1. Chủ trì xây dựng, trình UBND và Chủ tịch UBND huyện, thị các văn bản thuộc thẩm quyền về công tác dân tộc; kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Phòng; quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu đối với cán bộ làm công tác dân tộc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); quy định mối quan hệ công tác giữa Phòng Dân tộc với các phòng chuyên môn và ngành có liên quan trên địa bàn huyện, thị;
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Phòng Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, thị thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
3. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế-xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, thị;
4. Thường trực giúp UBND huyện, thị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở huyện, thị và cấp xã; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện, thị;
5. Giúp UBND huyện, thị tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số huyện, thị theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với cán bộ, công chức cấp xã, giúp UBND cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc;
7. Giúp UBND huyện, thị thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các ban, ngành và các cơ quan cấp huyện tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, thị;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
9. Kiểm tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND huyện, thị;
10. Phối hợp với Phòng Nội vụ và UBND cấp xã trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND cấp xã;
11. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện, thị và Ban Dân tộc tỉnh;
12. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện, thị;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện, thị giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
Tổ chức Phòng Dân tộc gồm có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và một số công chức.
Biên chế của Phòng Dân tộc trong tổng biên chế hành chính của UBND huyện, thị do UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Hướng dẫn 174/HDLN-BDT-SNV năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng Dân tộc cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ của công chức thực hiện công tác dân tộc các xã, phường, thị trấn do Ban Dân tộc - Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 2 Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2011 thành lập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội
- 5 Nghị quyết 354/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định 12/2010/NĐ-CP do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND quyết định thành lập Phòng Dân tộc các huyện và thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 7 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Nghị quyết 06/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10 Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11 Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12 Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 13 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 14 Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Hướng dẫn 174/HDLN-BDT-SNV năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng Dân tộc cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ của công chức thực hiện công tác dân tộc các xã, phường, thị trấn do Ban Dân tộc - Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 2 Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2011 thành lập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội
- 5 Nghị quyết 354/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định 12/2010/NĐ-CP do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND quyết định thành lập Phòng Dân tộc các huyện và thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 7 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Nghị quyết 06/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10 Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My do tỉnh Quảng Nam ban hành