ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG DÂN TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN BA VÌ, THẠCH THẤT, QUỐC OAI VÀ MỸ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND thành phố Hà Nội về việc thành lập phòng Dân tộc thuộc UBND các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức – thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 103/2009/QĐ-UB ngày 24/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức.
Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc Thành phố.
Điều 2. Ban hành mẫu Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức căn cứ quy định của pháp luật và mẫu Quyết định (ban hành kèm theo Quyết định này), ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2011/QĐ-UBND | ………., ngày …. tháng … năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN …………………..
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban dân tộc – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai và Mỹ Đức;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc, như sau:
I. Vị trí và chức năng
Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc Thành phố.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì xây dựng và trình UBND huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn huyện.
b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của UBND Thành phố về công tác dân tộc trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Thường trực giúp UBND huyện tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
4. Tham mưu giúp UBND huyện tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của UBND thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
7. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn huyện và nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện, Ban Dân tộc thành phố.
8. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND huyện.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Dân tộc có Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng, và công chức chuyên môn.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do UBND thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Dân tộc do Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện được UBND Thành phố giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện; Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng phòng Dân tộc, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội
- 5 Nghị quyết 354/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định 12/2010/NĐ-CP do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND quyết định thành lập Phòng Dân tộc các huyện và thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 7 Nghị quyết 165/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh và Đồng Xuân do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Bình Định ban hành
- 10 Nghị quyết 06/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11 Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12 Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 13 Quyết định 103/2009/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 06/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND quyết định thành lập Phòng Dân tộc các huyện và thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 5 Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Nghị quyết 354/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định 12/2010/NĐ-CP do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8 Nghị quyết 165/2010/NQ-HĐND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh và Đồng Xuân do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang