ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 24 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1045/TTr-SNV ngày 20 tháng 5 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định số 571/BC-STP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương và 08 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Giao Sở Nội vụ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các quy định tại Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện những quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Luật Cán bộ, công chức; Điều 16, 17, 18, 19 của Luật Viên chức, các Điều 37, 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; đồng thời:
1. Phải chấp hành nghiêm túc và sử dụng có hiệu quả ngày, giờ làm việc theo quy định, đảm bảo giải quyết công việc được giao có chất lượng và hiệu quả, không lạm dụng thời gian làm việc để giải quyết việc riêng; khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải đeo phù hiệu, thẻ công chức theo đúng quy định, trang phục phải gọn gàng, lịch sự. Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện có hành vi tiêu cực, vi phạm quy chế, nội quy, vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình công tác hoặc thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Không báo cáo, làm sai lệch nội dung các phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình, cơ quan, đơn vị hoặc các tổ chức, cá nhân khác về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao hoặc có liên quan đến công việc mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các quy định về nội quy, quy chế nơi công sở; không vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất, thuần phong mỹ tục để đảm bảo sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Tiếp tục quán triệt các đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về ý thức, trách nhiệm, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức gắn với việc thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật (Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức, ...).
2. Giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm bảo có hiệu quả, đúng thời gian theo quy định, không để sai sót, không để hồ sơ tồn đọng. Thường xuyên rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính để phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về các quy định hành chính phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, kịp thời.
3. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị.
4. Chấp hành nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở.
Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó cơ quan, đơn vị
Ngoài trách nhiệm của một công chức, người đứng đầu và cấp phó còn có trách nhiệm:
1. Trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải tự giác đi đầu gương mẫu thực hiện, nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; xây dựng khối đại đoàn kết, công tâm, công bằng, minh bạch, phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
2. Công khai, minh bạch trong sử dụng tài sản, tài chính công; không được sử dụng tài sản công vào việc riêng (xe ôtô, tài sản khác, ...).
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Đối với cá nhân: cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định trên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê bình, kiểm điểm, xem xét hạ bậc thi đua khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức cuối năm theo thẩm quyền phân cấp của tỉnh.
2. Đối với tập thể: trường hợp Đoàn thanh tra (Thanh tra Sở Nội vụ) kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện việc đeo thẻ công chức và không chấp hành nghiêm giờ giấc làm việc chiếm tỷ lệ trên 10% tổng số biên chế cơ quan, đơn vị thì đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh không khen thưởng tập thể cuối năm.
3. Đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định, quy chế cơ quan và pháp luật; thực hiện không đúng thời gian hoặc không thực hiện trong quá trình giải quyết các công việc được cấp có thẩm quyền giao trong trường hợp không có lý do chính đáng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giao Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh việc thực hiện, đồng thời đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm tại Quy định này.
2. Tổng hợp kết quả định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Lập, công khai đường dây nóng và bố trí cán bộ có trách nhiệm trực thường xuyên để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về trật tự an toàn xã hội ngoài việc phát hiện, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị thông báo cho Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm để theo dõi làm cơ sở đánh giá, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tập thể; tổng hợp, thông báo việc xử lý kỷ luật trên một số phương tiện thông tin của tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến; đồng thời phản ánh các cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phát hiện, thông báo và hằng năm tham gia đánh giá sinh hoạt của cán bộ, công chức, viên chức tại nơi cư trú theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị cần:
a) Tổ chức 100% cán bộ, công chức, viên chức ký cam kết về thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này;
b) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối thường xuyên cập nhật, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các Quy định này làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm;
c) Thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức;
d) Khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; đồng thời nhắc nhở, phê bình và có hình thức xử lý kỷ luật nghiêm túc, kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm theo các quy định của pháp luật;
đ) Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định này và định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), hằng năm (trước ngày 01/11) phải báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Tổ Kiểm tra liên ngành chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Chỉ thị 51/2012/CT-UBND tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 5 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 6 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 7 Luật viên chức 2010
- 8 Chỉ thị 39/2008/CT-UBND tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính trong cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Luật cán bộ, công chức 2008
- 10 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 11 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2011 về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công, viên chức tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Chỉ thị 51/2012/CT-UBND tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Tổ Kiểm tra liên ngành chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Chỉ thị 39/2008/CT-UBND tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính trong cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 6 Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 8 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018