ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 04 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 01/01/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29/11/2016 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2017; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 mà Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, đề án trong Chương trình công tác của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2017 với yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
I. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Về sản xuất nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các quy hoạch, kế hoạch, phương án đã được phê duyệt; quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ nông dân, chủ trang trại; tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hạng hóa tập trung quy mô lớn.
- Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ, tạo chuyển biến trong việc đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp và cung ứng thực phẩm nông, thủy sản an toàn.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giám sát chặt chẽ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; chủ động triển khai các biện pháp phòng chống, không để dịch lớn xảy ra trên diện rộng.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn; tích cực thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các thôn, xã, huyện, đặc biệt là các tiêu chí liên quan đến phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
2. Về sản xuất công nghiệp
- Sở Công thương, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; trên cơ sở đó, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là về thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, cấp điện, mặt bằng sản xuất, nguồn nguyên liệu, thủ tục hành chính…; tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát huy tối đa năng lực hiện có, đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh; tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thu hút, phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo hướng chú trọng phát triển các ngành nghề đã có thương hiệu, thị trường tiêu thụ; quan tâm du nhập, nhân cấy một số nghề mới có điều kiện và tiềm năng phát triển.
3. Về dịch vụ
- Các cấp, các ngành tiếp tục triển khai đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ, tập trung phát triển nhanh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà tỉnh có nhiều lợi thế như: du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020; chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao; đào tạo nguồn nhân lực du lịch, trong đó phải đặc biệt coi trọng văn hóa giao tiếp, thái độ phục vụ; hỗ trợ, tạo thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển du lịch, nhất là các dự án của SunGroup, FLC.
- Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa gắn với thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; hỗ trợ doanh nghiệp đưa hàng về tiêu thụ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
4. Tăng cường tiếp xúc, gặp mặt doanh nghiệp, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Chủ tịch UBND tỉnh dành ít nhất 01 ngày/01 quý, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố dành ít nhất 01 ngày/01 tháng để đối thoại, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Chi nhánh Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam tại Thanh Hóa và các ngành, đơn vị có liên quan, hoàn chỉnh Quy định về trách nhiệm, quy trình tiếp nhận, xử lý kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 10/02/2017.
II. VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Về đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ các tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của pháp luật và tính cấp thiết các hạng mục, công trình của các dự án, rà soát lại các hạng mục đầu tư, tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư công (đã được HĐND, UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã được đưa vào dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020) đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, thiết thực và phù hợp với khả năng cân đối vốn, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch bố trí vốn các dự án đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp năm 2017, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/01/2017.
2. Về huy động các nguồn vốn đầu tư khác
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, đơn vị có liên quan, báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả việc đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất; trên cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng Đề án huy động vốn từ nguồn thu quỹ đất cho đầu tư phát triển, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/3/2017.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu đề xuất danh mục dự án có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư năm 2017, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 24/02/2017; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Đề án huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (kèm theo danh mục các dự án thu hút đầu tư), báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/3/2017.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2017, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 10/02/2017.
2.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; trong đó, đề ra danh mục các dự án thu hút đầu tư phát triển nhà ở năm 2017 và cho từng năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 28/02/2017.
3. Về phân công đôn đốc triển khai thực hiện và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ Công văn số 11575/UBND-THKH ngày 10/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công chỉ đạo, đôn đốc, triển khai thực hiện các dự án lớn đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, rà soát và xây dựng danh mục các dự án cần phân công đôn đốc triển khai thực hiện và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư năm 2017 (nêu rõ về các dự án cần phân công đôn đốc triển khai thực hiện; các dự án có khả năng khởi công mới năm 2017 cần phân công đôn đốc chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục để xúc tiến, kêu gọi đầu tư; đồng thời, dự kiến phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành thực hiện), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/01/2017.
4. Về xúc tiến đầu tư
4.1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các ngành, đơn vị liên quan, hoàn chỉnh việc xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2017, trong đó xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, chi tiết danh mục dự án, đối tác mời gọi đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 10/02/2017.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị có liên quan, xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào địa bàn, dự kiến tổ chức vào tháng 4/2017 (đã được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với tỉnh Thanh Hóa tổ chức với quy mô cấp quốc gia), báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20/01/2017.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan, khẩn trương hoàn chỉnh nhiệm vụ rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 31/3/2017 để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương và các ngành, đơn vị có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 cho phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và định hướng của nhà tài trợ, làm cơ sở để thu hút, kêu gọi đầu tư, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 31/3/2017.
III. VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu dự thảo văn bản hướng dẫn việc tuyên truyền, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của việc phát triển doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương, báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/01/2017 và ban hành trước ngày 20/01/2017.
Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ văn bản hướng dẫn về công tác tuyên truyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức hội nghị quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương; đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, hộ gia đình về những rủi ro khi hoạt động kinh doanh cá thể và lợi ích, quyền lợi khi thành lập doanh nghiệp nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
2. Về giao chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch thực hiện
2.1. Giao chỉ tiêu cụ thể về thành lập mới doanh nghiệp năm 2017 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 01 kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp của địa phương; trong đó, yêu cầu xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Kết luận số 55-KL/TU ngày 29/11/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/01/2017.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Chi nhánh Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam tại Thanh Hóa và các ngành, đơn vị có liên quan khảo sát nhu cầu trợ giúp đào tạo để xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017, trong đó đặc biệt quan tâm việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự và quản trị doanh nghiệp cho các cá nhân có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp theo nhóm đối tượng, theo lĩnh vực và địa bàn cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
3. Về hỗ trợ doanh nghiệp
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu xây dựng Đề án giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể, chủ trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác theo hướng giảm chi phí, giảm thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/3/2017.
3.2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Đề án tư vấn và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp (tư vấn, hỗ trợ pháp lý về hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục liên quan cho các hộ sản xuất, kinh doanh, chủ trang trại và các cá nhân có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp; các hỗ trợ khác cho doanh nghiệp), báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2017.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu tham mưu bổ sung kết quả thực hiện mục tiêu thành lập doanh nghiệp vào tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/6/2017.
5. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu văn bản yêu cầu các hộ kinh doanh có đủ điều kiện (sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên) phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh để ban hành trước ngày 28/02/2017.
6. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh Hóa chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Chi nhánh Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam tại Thanh Hóa và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc thi về khởi nghiệp; trong đó, chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến với lực lượng thanh niên, học sinh, sinh viên, từng bước hình thành đội ngũ doanh nhân trẻ trên nhiều lĩnh vực, gửi UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 28/02/2017.
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều. Trong đó nêu rõ nguyên nhân nghèo và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản để có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo phù hợp đến từng hộ, từng địa phương xong trước ngày 10/02/2017.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2017, trong đó xác định rõ mục tiêu giảm nghèo theo từng nguyên nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành, địa phương; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/02/2017.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về thông tin, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/02/2017.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/02/2017.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/02/2017.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/02/2017.
7. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch và vệ sinh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/02/2017.
8. Giao chỉ tiêu giảm số hộ nghèo trong năm 2017 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 02 kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch giảm nghèo của huyện và giao chỉ tiêu cho các xã thuộc địa bàn huyện để tổ chức thực hiện theo yêu cầu tại Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh.
V. VỀ TRIỂN KHAI, GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC
1. Về an toàn thực phẩm
1.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng Quy định tiêu chí xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm; quy trình xét, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào 15/01/2017.
- Xây dựng Quy định về trình tự kiểm tra, công nhận bếp ăn tập thể an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào 15/01/2017.
1.2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Quy định tiêu chí và quy trình công nhận chợ an toàn thực phẩm, trách nhiệm trong quản lý chợ an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào 15/01/2017.
1.3. Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT theo chức năng, nhiệm vụ có văn bản hướng dẫn cấp xã xác nhận nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành, báo cáo xin ý kiến đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực để ban hành trước ngày 15/02/2017.
1.4. Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 3517/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh.
1.5. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xây dựng mô hình thí điểm các xã, phường, thị trấn đảm bảo an toàn thực phẩm năm 2017 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 04 kèm theo Kế hoạch này.
2. Về ô nhiễm môi trường
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu:
- Xây dựng Kế hoạch xử lý các cơ sở, điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
- Xây dựng Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/8/2017.
- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư gắn với bảo vệ môi trường bền vững (bao gồm: danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, các dự án hạn chế đầu tư và các dự án không chấp thuận đầu tư); báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2017.
- Xây dựng Quy định về xử lý vệ sinh môi trường nông thôn, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/6/2017.
- Xây dựng Quy định về giải thưởng môi trường cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2017.
2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng Đề án phát triển công trình vệ sinh công cộng tại các điểm du lịch, khu danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9/2017.
2.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Danh mục các dự án năng lượng tái tạo ưu tiên kêu gọi đầu tư, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
2.4. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, xây dựng Đề án bảo vệ môi trường khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp giữa Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan), báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/8/2017.
2.5. UBND thành phố Thanh Hóa, UBND thị xã Sầm Sơn, UBND thị xã Bỉm Sơn xây dựng Đề án bảo vệ môi trường đô thị trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/8/2017.
2.6. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xử lý chất thải rắn cho các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 05 kèm theo Kế hoạch này.
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động số 135/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
3. Về quá tải tại các bệnh viện công lập
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu:
3.1. Xây dựng Phương án thu hút bác sỹ về làm việc tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/01/2017.
3.2. Xây dựng Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh (cơ chế thu hút đầu tư theo hình thức PPP; cơ chế tự chủ các bệnh viện công lập, trong đó xác định rõ định mức giường bệnh, biên chế từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tự chủ), báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/3/2017; Kế hoạch giảm quá tải bệnh viện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2017.
4. Về công tác giải phóng mặt bằng
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh báo cáo thực hiện Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 28/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai đợt cao điểm GPMB thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; trong đó, nêu rõ các địa phương chưa nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị, kết quả đạt được chưa cao (như: không ký cam kết với chủ đầu tư, công tác báo cáo chưa kịp thời, đầy đủ, triển khai không quyết liệt,…); trên cơ sở đó, tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh năm 2017, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 16/01/2017.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (chế độ, chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ đất; bồi thường thiệt hại về nhà, tài sản, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại; bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, vật nuôi; kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thanh lý cây lâu năm,...; trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; chế độ, chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;...); trên cơ sở đó, dự thảo Văn bản hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/4/2017.
4.3. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về diện tích giải phóng mặt bằng trong năm 2017 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 06 kèm theo Kế hoạch này.
5. Về tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng
5.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Hoàn chỉnh Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức thay thế Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND ngày 03/02/2007 của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/01/2017.
- Hoàn chỉnh Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo thay thế Quyết định số 1138/QĐ-CT ngày 16/4/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/01/2017.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt kỳ thi tuyển công chức ngạch chuyên viên năm 2017 theo hình thức tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng Quy định về tuyển dụng, tiếp nhận công chức đối với các trường hợp đặc biệt, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
- Xây dựng Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2017.
- Tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2017.
5.2. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 6356/UBND-THKH ngày 17/6/2016 về triển khai, thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; định kỳ hàng quý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5.3. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, ngoài số lượng biên chế được giao năm 2017, thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu số lượng người làm việc còn thiếu trên cơ sở xác định vị trí việc làm, đồng thời căn cứ vào khả năng cân đối kinh phí của đơn vị, xây dựng kế hoạch bổ sung người làm việc tăng thêm, lao động hợp đồng (kinh phí do đơn vị tự chi trả), trình Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 và số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
VI. VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Về cải cách thủ tục hành chính
1.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017, báo cáo UBND tỉnh.
- Hoàn thiện đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Thanh Hóa và thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện tại 4 đơn vị gồm: TP. Thanh Hóa, Đông Sơn, Thọ Xuân, Cẩm Thủy; đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để đưa các Trung tâm vào hoạt động trước ngày 30/6/2017.
1.2. Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, rõ trách nhiệm, đúng quy định của pháp luật; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu 30% so với quy định hiện hành.
1.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, rà soát hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm giá đất để xác định đơn giá thuê đất; các loại phí, lệ phí; giá dịch vụ công, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/3/2017.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan hoàn chỉnh quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh ban hành trước ngày 28/02/2017.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, rà soát quy định về đấu giá quyền khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/3/2017.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng quy định kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2017.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
2.1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn quan, đơn vị theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhất là việc thực hiện chương trình công tác năm 2017 của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, chất lượng thấp và sai quy định gắn với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh của tháng cuối quý.
2.2. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2017 ban hành kèm theo Quyết định số 4491/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ngay từ những ngày đầu năm.
2.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các ngành, đơn vị có liên quan báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy định đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/4/2017.
VII. VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Các lực lượng vũ trang tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; chủ động nắm chắc tình hình ở cơ sở, nhất là tuyến biên giới, trên biển và các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh, không để xảy ra bị động, bất ngờ; bảo vệ an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân, diễn tập khu vực phòng thủ và công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hậu cần, kỹ thuật cho các đối tượng.
2. Công an tỉnh tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế, không để tội phạm gia tăng, nhất là tội phạm có tổ chức, sử dụng vũ khí nguy hiểm; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc về an ninh trật tự, như: hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy, lao động người nước ngoài không đăng ký, người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc làm thuê.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, chống lấn chiếm lòng, lề đường, giải quyết triệt để tình trạng phương tiện vận tải chở vượt quá tải trọng cho phép, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn giao thông.
VIII. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch hành động của ngành, địa phương, đơn vị nhằm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch hành động này; đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.
2. Về phân công chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện:
2.1. Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đình Xứng: Chỉ đạo chung các nội dung của Kế hoạch.
2.2. Đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Đức Quyền: Chỉ đạo các vấn đề bức xúc về an toàn thực phẩm và ô nhiễm môi trường.
2.3. Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Thị Thìn: Chỉ đạo các nội dung: phát triển doanh nghiệp; xúc tiến đầu tư; vấn đề tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo); cải cách hành chính và tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; việc xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2017.
2.4. Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Đăng Quyền: Chỉ đạo các nội dung: Công tác giảm nghèo; vấn đề tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; quá tải tại các bệnh viện công lập.
2.5. Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Anh Tuấn: Chỉ đạo vấn đề giải phóng mặt bằng; việc xây dựng Đề án huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP.
2.6. Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Văn Tuấn: Chỉ đạo việc xây dựng Đề án huy động vốn từ nguồn thu quỹ đất cho đầu tư phát triển; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020.
3. Về phân công sở, ngành theo dõi, tổng hợp, báo cáo
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện các nội dung: Huy động vốn đầu tư phát triển; phát triển doanh nghiệp.
3.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện công tác giảm nghèo.
3.3. Sở Y tế chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn thực phẩm và vấn đề giảm quá tải các bệnh viện công lập.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện vấn đề ô nhiễm môi trường và công tác giải phóng mặt bằng.
3.5. Sở Nội vụ chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện vấn đề tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng; công tác cải cách hành chính.
3.6. Thanh tra tỉnh chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính.
4. Giao Văn phòng UBND tỉnh tham mưu thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP NĂM 2017 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Đơn vị tính: doanh nghiệp
Số TT | Tên huyện, thị xã, thành phố | Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2016 | Thành lập mới năm 2017 | Ghi chú |
| TỔNG SỐ | 9.150 | 3.000 |
|
I | Vùng đồng bằng | 6.150 | 1.902 |
|
1 | TP. Thanh Hóa | 3.897 | 1.262 |
|
2 | Thị xã Bỉm Sơn | 410 | 110 |
|
3 | Huyện Thọ Xuân | 353 | 120 |
|
4 | Huyện Đông Sơn | 302 | 100 |
|
5 | Huyện Nông Cống | 194 | 40 |
|
6 | Huyện Triệu Sơn | 256 | 65 |
|
7 | Huyện Hà Trung | 170 | 50 |
|
8 | Huyện Yên Định | 279 | 75 |
|
9 | Huyện Thiệu Hóa | 186 | 45 |
|
10 | Huyện Vĩnh Lộc | 103 | 35 |
|
II | Vùng ven biển | 2.187 | 772 |
|
1 | Thị xã Sầm Sơn | 329 | 150 |
|
2 | Huyện Tĩnh Gia | 777 | 300 |
|
3 | Huyện Hậu Lộc | 215 | 70 |
|
4 | Huyện Hoằng Hóa | 372 | 115 |
|
5 | Huyện Quảng Xương | 306 | 95 |
|
6 | Huyện Nga Sơn | 188 | 42 |
|
III | Vùng miền núi | 813 | 326 |
|
1 | Huyện Thạch Thành | 158 | 60 |
|
2 | Huyện Cẩm Thủy | 92 | 50 |
|
3 | Huyện Ngọc Lặc | 117 | 70 |
|
4 | Huyện Lang Chánh | 29 | 20 |
|
5 | Huyện Như Xuân | 65 | 15 |
|
6 | Huyện Như Thanh | 102 | 40 |
|
7 | Huyện Thường Xuân | 79 | 25 |
|
8 | Huyện Bá Thước | 53 | 16 |
|
9 | Huyện Quan Hóa | 58 | 10 |
|
10 | Huyện Quan Sơn | 43 | 10 |
|
11 | Huyện Mường Lát | 17 | 10 |
|
GIAO NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO NĂM 2017 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Số TT | Tên huyện, thị xã, thành phố | Số hộ nghèo đến cuối năm 2016 (hộ) | Số hộ giảm nghèo trong năm 2017 (hộ) | Ghi chú |
| Tổng số | 107.785 | 23.377 |
|
1 | Thành phố Thanh Hóa | 2.241 | 407 |
|
2 | Thị xã Bỉm Sơn | 380 | 60 |
|
3 | Thị xã Sầm Sơn | 2.554 | 628 |
|
4 | Huyện Vĩnh Lộc | 2.549 | 484 |
|
5 | Huyện Nông Cống | 4.410 | 1.208 |
|
6 | Huyện Thiệu Hóa | 4.123 | 1.206 |
|
7 | Huyện Triệu Sơn | 7.471 | 1.744 |
|
8 | Huyện Yên Định | 3.523 | 853 |
|
9 | Huyện Thọ Xuân | 3.334 | 1.341 |
|
10 | Huyện Hà Trung | 2.355 | 491 |
|
11 | Huyện Đông Sơn | 2.141 | 571 |
|
12 | Huyện Tĩnh Gia | 8.426 | 2.317 |
|
13 | Huyện Quảng Xương | 2.861 | 455 |
|
14 | Huyện Hoằng Hóa | 4.818 | 1.582 |
|
15 | Huyện Hậu Lộc | 3.212 | 728 |
|
16 | Huyện Nga Sơn | 2.813 | 599 |
|
17 | Huyện Như Thanh | 5.175 | 1.107 |
|
18 | Huyện Thạch Thành | 5.405 | 1.161 |
|
19 | Huyện Cẩm Thủy | 3.594 | 402 |
|
20 | Huyện Ngọc Lặc | 5.771 | 1.054 |
|
21 | Huyện Như Xuân | 4.973 | 922 |
|
22 | Huyện Thường Xuân | 4.641 | 626 |
|
23 | Huyện Lang Chánh | 3.650 | 645 |
|
24 | Huyện Bá Thước | 5.701 | 1.345 |
|
25 | Huyện Quan Hóa | 3.272 | 584 |
|
26 | Huyện Quan Sơn | 3.004 | 478 |
|
27 | Huyện Mường Lát | 5.388 | 379 |
|
GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN ĐẾN THÁNG 6/2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Số TT | Đơn vị | Chỉ tiêu số xã, thị trấn hoàn thành các mô hình thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm | |
Năm 2017 | Năm 2018 | ||
1 | Thành phố Thanh Hóa | 3 |
|
2 | Huyện Đông Sơn | 2 |
|
3 | Huyện Hoằng Hóa | 2 |
|
4 | Huyện Quảng Xương | 2 |
|
5 | Thị xã Bỉm Sơn | 1 |
|
6 | Thị xã Sầm Sơn | 1 |
|
7 | Huyện Hà Trung | 1 |
|
8 | Huyện Hậu Lộc | 1 |
|
9 | Huyện Nga Sơn | 1 |
|
10 | Huyện Nông Cống | 1 |
|
11 | Huyện Thiệu Hóa | 1 |
|
12 | Huyện Thọ Xuân | 1 |
|
13 | Huyện Tĩnh Gia | 1 |
|
14 | Huyện Triệu Sơn | 1 |
|
15 | Huyện Vĩnh Lộc | 1 |
|
16 | Huyện Yên Định | 1 |
|
17 | Huyện Bá Thước |
| 1 |
18 | Huyện Cẩm Thủy |
| 1 |
19 | Huyện Lang Chánh |
| 1 |
20 | Huyện Mường Lát |
| 1 |
21 | Huyện Ngọc Lặc |
| 1 |
22 | Huyện Như Thanh |
| 1 |
23 | Huyện Như Xuân |
| 1 |
24 | Huyện Quan Hóa |
| 1 |
25 | Huyện Quan Sơn |
| 1 |
26 | Huyện Thạch Thành |
| 1 |
27 | Huyện Thường Xuân |
| 1 |
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Số TT | UBND các huyện, thị xã và thành phố | Dự ước dân số năm 2017 (nghìn người) | Mức phát thải trung bình (kg/ng.đ) | Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ng.đ) | Chỉ tiêu thu gom, xử lý (%) | Khối lượng cần thu gom, xử lý (tấn/ng.đ) |
1 | Thành phố Thanh Hóa | 340 | 0,7 | 238 | 100 | 238 |
2 | Thị xã Sầm Sơn | 55 | 0,7 | 38,5 | 95 | 36,575 |
3 | Thị xã Bỉm Sơn | 56 | 0,7 | 39,2 | 95 | 37,24 |
4 | 7 huyện đồng bằng (gồm các huyện: Đông Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Hà Trung, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc) | 1.119 | 0,7 | 783,3 | 85 | 665,805 |
5 | 6 huyện ven biển (chiếm 30% dân số toàn tỉnh) | 1050 | 0,7 | 735 | 85 | 624,75 |
6 | 11 huyện miền núi (dân số chiếm 25% dân số toàn tỉnh) | 880 | 0,7 | 616 | 58 | 357,28 |
| Tổng | 3.500 |
| 2.450 |
| 1.960 |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG THỰC HIỆN GPMB TIẾP TỤC THỰC HIỆN TRONG NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Số TT | Tên dự án | Tên chủ đầu tư | Diện tích cần tiếp tục GPMB (ha) |
Tổng toàn tỉnh | 3838,03 | ||
1. Huyện Tĩnh Gia |
| 1087,28 | |
1 | Mở rộng đường vào Nhà máy xi măng Công Thanh | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 4,00 |
2 | Đường Đông Tây 4 đi Cảng Nghi Sơn | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 0,80 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trục chính phía Tây - KKT Nghi Sơn | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 3,90 |
4 | Mở rộng mỏ đá Hoàng Mai B - Giai đoạn 3 | Công ty Xi măng Hoàng Mai | 0,80 |
5 | Khu nhà điều hành, nhà nghỉ cán bộ, công nhân viên, bãi đỗ xe XITEC tại xã Hải Yến. | Công ty Xăng dầu Thanh Hóa | 0,35 |
6 | Khu dịch vụ hậu cần Nam An của Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xuất nhập khẩu Nam An | Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xuất nhập khẩu Nam An | 2,00 |
7 | Nhà công vụ phục vụ vận hành và mở rộng Cảng Nghi Sơn của Công ty CP Cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp PTSC Thanh Hóa (Giai đoạn 1) | Công ty CP Cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp PTSC | 3,04 |
8 | Sửa chữa, nâng cấp hồ Khe Dẻ, xã Phú Lâm | Sở Nông nghiệp và PTNT | 20,80 |
9 | Khu thương mại và dịch vụ của Công ty Cổ phần Đông Bắc tại xã Xuân Lâm | Công ty Đông Bắc | 3,00 |
10 | Cảng Container số 2 và khu dịch vụ hậu cần | Công ty CP Gang thép Nghi Sơn | 110,00 |
11 | Hạ tầng Khu công nghiệp số 3 - KKT Nghi Sơn | Tập đoàn Xây dựng Miền Trung | 247,12 |
12 | Khu dịch vụ thương mại tổng hợp tại Khu kinh tế Nghi Sơn do Công ty CP Đông Bắc làm Chủ đầu tư tại xã Hải Hà | Công ty Đông Bắc | 2,00 |
13 | Khu tổ hợp dịch vụ khách sạn nhà hàng tại xã Xuân Lâm do Công ty TNHH MTV cơ nhiệt Hải Huyền làm Chủ đầu tư | Công ty Hải Huyền | 1,80 |
14 | Đồn biên phòng Hải Hòa (126) - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Thanh Hóa | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | 2,00 |
15 | Cảng số 6 do Công ty CP Xi măng Công Thanh làm chủ đầu tư | Công ty CP Xi măng Công Thanh | 6,50 |
16 | Tổ hợp Nghỉ dưỡng biển Hải Hòa (Hiền Đức) | Công ty Hiền Đức | 11,00 |
17 | Khu trung tâm thương mại và sản xuất hàng tiêu dùng của Công ty DT&H tại xã Nguyên Bình | Công ty DT&H | 0,70 |
18 | Thu hồi đất ngoài mốc thôn Văn Yên, Hải Yến | UBND huyện Tĩnh Gia | 7,70 |
19 | Đầu tư xây dựng tổ hợp nhà hàng, khách sạn dịch vụ hậu cần Quyết Tiến tại xã Mai Lâm | Công ty Quyết Tiến | 2,50 |
20 | Tiểu dự án xây dựng và cải tạo lưới điện trung, hạ áp tỉnh Thanh Hóa | Công ty Điện lực Thanh Hóa | 1.20 |
21 | Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện khu vực Miền Bắc vay vốn ngân hàng Tái Thiết Đức | Công ty Điện lực Thanh Hóa | 0.50 |
22 | Mặt bằng quy hoạch chi tiết Khu dân cư xã Hải Lĩnh | UBND xã Hải Lĩnh | 0,52 |
23 | Khu dân cư thôn Thượng Hải, Hải Thanh | UBND xã Hải Thanh | 0,92 |
24 | Mặt bằng quy hoạch chi tiết khu dân cư Triêu Dương | UBND xã Triêu Dương | 0,50 |
25 | Xen ghép khu dân cư phục vụ di chuyển các hộ dân GPMB dự án khu nghỉ mát Hải Hòa | UBND xã Hải Hòa | 0,05 |
26 | Nhà văn hóa, sân vận động thôn Xuân Nguyên, xã Nguyên Bình mới | UBND xã Nguyên Bình | 0,70 |
27 | Trang trại chăn nuôi tổng hợp Tuấn Hiền tại xã Hải Lĩnh | Công ty TNHH Tuấn Hiền | 3,00 |
28 | Khai thác đất làm vật liệu xây dựng tại thôn 8 xã Hải Lĩnh | Công ty TNHH Hoàng Ân | 3,00 |
29 | Đầu tư xây dựng cụm dịch vụ Châu Long tại xã Mai Lâm do Công ty CP Tư vấn xây dựng Châu Long làm chủ đầu tư | Công ty Châu Long | 1,40 |
30 | Nâng cấp đê hữu sông Cầu Hung xã Xuân Lâm - Nguyên Bình | UBND huyện Tĩnh Gia | 2.40 |
31 | Trường Mầm non tư thục Nhân Tâm Mai Lâm | Công ty TNHH Phương Nam Mai Lâm | 0,40 |
32 | Khu dịch vụ thương mại Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia | Công ty Xây dựng và Thương mại số 01 Đồng Tâm | 1,00 |
33 | Khai thác đất làm vật liệu san lấp tại xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia | Công ty Anh Phát | 21,50 |
34 | Xây dựng hạ tầng KCN I và bãi tập kết vật tư thiết bị phục vụ LHD Nghi Sơn | Công ty Anh Phát | 157,00 |
35 | Khu dịch vụ công cộng Bắc núi Xước - KKT Nghi Sơn | Công ty Anh Phát | 14,58 |
36 | Mở rộng đường 513 - KKT Nghi Sơn (đoạn qua xã Mai Lâm) | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 28,43 |
37 | Phân đạm Công Thanh | Công ty Xi măng Công Thanh | 74,00 |
38 | Khu nghỉ dưỡng của Nhà máy xi măng Công Thanh | Công ty Xi măng Công Thanh | 28,00 |
39 | Nhiệt điện Công Thanh | Công ty Xi măng Công Thanh | 52,87 |
40 | Xây dựng đường, nhà kho, nhà ở công nhân DC2 Nhà máy xi măng Công Thanh | Công ty Xi măng Công Thanh | 10,00 |
41 | Cảng Công Thanh | Công ty Xi măng Công Thanh | 22,50 |
42 | Đường Giao thông từ QL1A đi Khu du lịch Hải Hòa | UBND huyện Tĩnh Gia | 1,90 |
43 | Văn phòng Ngân hàng Công thương Sầm Sơn | Ngân hàng Công thương Sầm Sơn | 1,40 |
44 | Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn | Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn | 15,00 |
45 | Cụm dịch vụ du lịch và nhà ở Sóng Xanh tại xã Tĩnh Hải | Công ty Sóng Xanh | 31,10 |
46 | Khu nhà ở và dịch vụ các dự án đầu tư trong KKT Nghi Sơn do Công ty Hà Nội làm chủ đầu tư | Công ty Hà Nội | 4,90 |
47 | Trạm dừng nghỉ và dịch vụ hậu cần quốc tế tại xã Tùng Lâm do Công ty CP kiến trúc Phục Hưng làm chủ đầu tư | Công ty Phục Hưng | 7,90 |
48 | Cụm dịch vụ thương mại Đức Linh tại xã Mai Lâm. | Công ty Đức Linh | 1,20 |
49 | Khu dịch vụ nhà hàng khách sạn, nhà ở cho thuê của Công ty 3 H Việt Nam. | Công ty 3H | 2,60 |
50 | Khu du lịch sinh thái Đảo Nghi Sơn. | Công ty sinh thái đảo Nghi Sơn | 50,80 |
51 | Khu dịch vụ thương mại Phương Nam tại xã Mai Lâm | Công ty Phương Nam | 1,10 |
52 | Khu du lịch sinh thái biển Tân Dân | Tập đoàn T&T | 117,00 |
53 | Trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp Nam Thanh Bắc Nghệ tại xã Tĩnh Hải do công ty CP Xây dựng dịch vụ thương mại Nam Thanh Bắc Nghệ làm chủ đầu tư | Công ty Nam Thanh - Bắc Nghệ | 2,00 |
54 | Đường ống nước thô Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2 | Nhiệt điện Nghi Sơn | 2.80 |
2. Huyện Quảng Xương |
| 16,72 | |
1 | Khu đô thị du lịch biển Tiên Trang | Công ty SoTo | 0,80 |
2 | Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá của sông Lý | Sở NN&PT NT | 7,92 |
3 | Xây dựng Trường Trung cấp nghề y, dược Quốc tế | Công ty TNHH Thương mại DV Sơn Thái Thành | 5,00 |
4 | Khu dân cư đô thị mới Quảng Tân | Công ty Đông Á | 3,00 |
3. Huyện Thạch Thành |
| 1,49 | |
1 | Công trình kè sạt trượt Sông Bưởi | UBND huyện Thạch Thành | 1,49 |
4. Huyện Hà Trung |
| 3,61 | |
1 | Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao thông tuyến đường Bỉm Sơn - phố Cát - Thạch Quảng và QL1A, đường sắt Bắc Nam, tỉnh Thanh Hóa. | Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa | 0,92 |
2 | Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Lăng Miếu Triệu Tường (giai đoạn 1). | UBND huyện Hà Trung | 0,48 |
3 | Kè xử lý cấp bách chống sạt lở sông Lèn | UBND huyện Hà Trung | 2,21 |
5. Thị xã Sầm Sơn |
| 56,20 | |
1 | Dự án Khu đô thị du lịch sinh thái FLC Sầm Sơn | Công ty CP tập đoàn FLC | 2,70 |
2 | Khu dân cư TĐC Trung Chính, xã Quảng Cư | UBND thị xã Sầm Sơn | 1,30 |
3 | Khu dân cư TĐC Sông Đông - Đồng Bầu, xã Quảng cư | UBND thị xã Sầm Sơn | 5,00 |
4 | Đường giao thông ngã ba Voi - Sầm Sơn | Sở Giao thông Vận tải | 6,00 |
5 | Khu dân cư tái định cư thôn Cường Thịnh, Quảng Cư - Khu 1 | UBND thị xã Sầm Sơn | 6,70 |
6 | Khu dân cư tái định cư thôn Cường Thịnh, Quảng Cư - Khu 2 | UBND thị xã Sầm Sơn | 7,70 |
7 | Khu dân cư tái định cư thôn Hồng Thắng, Quảng Cư - Khu 3 | UBND thị xã Sầm Sơn | 2,30 |
8 | Khu dân cư tái định cư thôn Thắng, Quảng Cư - Khu 2 | UBND thị xã Sầm Sơn | 5,50 |
9 | Khu dân cư thôn Thanh Thái, Quảng Cư | UBND thị xã Sầm Sơn | 2,00 |
10 | Khu dân cư tái định cư thôn Hồng Thắng, Quảng Cư - GĐ 1 | UBND thị xã Sầm Sơn | 4,50 |
11 | Khu dân cư tái định cư thôn Cường Thịnh, Quảng Cư - Khu 3 | UBND thị xã Sầm Sơn | 3,50 |
12 | Khu xen cư tái định cư Trung Tiến, Quảng Tiến | UBND thị xã Sầm Sơn | 6,70 |
13 | Khu xen cư tái định cư Khu Bứa, Quảng Tiến | UBND thị xã Sầm Sơn | 2,30 |
6. TP. Thanh Hóa |
| 794,72 | |
1 | Dự án Nạo vét sông Lạch Trường từ cầu Tào đến cửa sông Lạch Sung | Sở Giao thông vận tải | 0,27 |
2 | Dự án Quốc lộ 47 | Sở Giao thông vận tải | 0,05 |
3 | Quốc lộ 1A | Bộ Giao thông Vận tải | 0,54 |
4 | Cải tạo nâng cấp đường Đinh Chương Dương, P. Ba Đình | UBND TP Thanh Hóa | 0,01 |
5 | Dự án Tiêu úng Đông Sơn | Bộ Nông nghiệp và PTNT | 43,00 |
6 | Dự án Trung tâm Văn hóa tỉnh | UBND tỉnh | 57,00 |
7 | DA khu TM văn phòng dân cư và TĐC thuộc khu đô thị Đông Hương MB 3241 | UBND TP Thanh Hóa | 44,39 |
8 | Dự án khu tái định cư mặt bằng 1185 xã Quảng Hưng | UBND TP Thanh Hóa | 2,10 |
9 | Dự án khu tái định cư mặt bằng 204 xã Quảng Hưng. | UBND TP Thanh Hóa | 1,60 |
10 | DA cải tạo nâng cấp đường từ Hải Thượng Lãn Ông đi trung tâm xã Quảng Thắng | UBND TP Thanh Hóa | 0,04 |
11 | Dự án Hồ thành khu vực II | UBND TP Thanh Hóa | 3,34 |
12 | Dự án Tái định cư phường Đông Thọ mặt bằng 01 | UBND TP Thanh Hóa | 6,80 |
13 | Dự án Khu dân cư tái định cư phường Đông Hương 1876 | UBND TP Thanh Hóa | 28,60 |
14 | Trung tâm hành chính | UBND TP Thanh Hóa | 20,19 |
15 | Cải tạo nâng cấp đường Nguyễn Trinh Tiếp, P. Ba Đình | UBND TP Thanh Hóa | 18,60 |
16 | Cải tạo nâng cấp đường Đinh Chương Dương, P Ba Đình | UBND TP Thanh Hóa | 24,60 |
17 | Khu dân cư TĐC xã Đông Tân (TĐC QL 47 và đường phía tây) | UBND TP Thanh Hóa | 2,28 |
18 | Khu dân cư phục vụ vùng lũ Thiệu Dương (MB 1627) | UBND TP Thanh Hóa | 18,60 |
19 | Hạ tầng kỹ thuật 2 bên đường QL 1A cầu Hoàng Long | UBND TP Thanh Hóa | 24,60 |
20 | Thiền viện Trúc Lâm | Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên | 8,90 |
21 | Dự án mở rộng trụ sở Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thanh Hóa | Ban Phật giáo tỉnh | 0,10 |
22 | Dự án Công viên nước Đông Hương | Công ty TNHH Hoàng Kỳ | 29,80 |
23 | Viện dưỡng Lão (xã Đông Hưng) | Công ty Tân Thành 1 | 4,70 |
24 | Dự án khu nhà ở tại khu đất dự trữ phát triển - khu đô thị mới Đông Sơn, phường An Hoạch | Công ty Hoàng long | 1,26 |
25 | Khu công nghiệp Hoàng Long | Tập đoàn FLC | 286,00 |
26 | Mở rộng Khu công nghiệp Tây Bắc ga giai đoạn 2 | Công ty Phục Hưng | 49,90 |
27 | Bệnh viện Bắc Trung Nam | Công ty Bắc Trung Nam | 0,80 |
28 | Khu dân cư Hồ Toàn Thành | Tổng Công ty Xây dựng 1 | 0,49 |
29 | Khu đô thị xanh - Khu Nam trung tâm thành phố | Liên doanh Công ty Cường Thịnh | 11,00 |
30 | Nhà máy Bia Thanh Hóa | Công ty Bia Thanh Hóa | 10,00 |
31 | Dự án khu nhà ở xã hội ACM I phường Quảng Thành | Công ty CP Phát triển AMC Toàn Cầu | 2,30 |
32 | Khu đô thị số 2 trung tâm thành phố | Tổng Công ty Miền Trung | 27,50 |
33 | Khu dân cư xã Quảng Phú thành phố Thanh Hóa (Mặt bằng 04) | Liên danh Tổng Công ty Miền Trung + Công ty Hà Thanh | 17,30 |
34 | Khu dân cư Đông Nam làng Tân Thọ, xã Đông Tân | Công ty Hoàng Long | 15,70 |
35 | Khu dân cư Bắc Sơn 1 phường An Hoạch | Công ty Đông Bắc | 6,16 |
36 | Khu dân cư phường Đông Vệ (MB 790) | Công ty CP Hợp Lực | 7,64 |
37 | Đường vành đai phía Tây | Sở Giao thông Vận tải | 5,00 |
38 | Đường vành đai Đông Tây | Sở Giao thông Vận tải | 12,80 |
39 | Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm | Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm | 0,01 |
40 | Đô thị ven sông Hạc | Công ty Đông Á | 0,37 |
41 | Khu dân cư TĐC xã Đông Lĩnh (phục vụ Đường vành đai phía tây | UBND TP Thanh Hóa | 0,38 |
7. Huyện Ngọc Lặc |
| 25,54 | |
1 | Dự án đầu tư xây dựng hang Bàn Bù và các công trình dịch vụ phục vụ Ngọc Khê tại xã Ngọc Khê | Doanh nghiệp Tư nhân Đầu tư xây dựng và Thương mại Bảo Sơn | 0,24 |
2 | Khu nghỉ dưỡng Ngọc Lặc | Công ty Thương mại đầu tư và phát triển công nghiệp Thăng Long | 25,30 |
8. Huyện Lang Chánh |
| 463,51 | |
1 | Kho bạc Nhà nước huyện Lang Chánh | Kho bạc tỉnh | 0,38 |
2 | Chi cục Thuế huyện Lang Chánh | Cục Thuế tỉnh | 0,43 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông từ Quốc lộ 15A đi trung tâm xã Đồng Lương - đi Làng Thung | UBND huyện Lang Chánh | 26,40 |
4 | Dự án xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần thao trường bắn, trung tâm huấn luyện, khu vực phòng thủ tại xã Tân Phúc | Ban Chỉ huy Quân sự huyện Lang Chánh | 17,30 |
5 | Dự án nâng cấp, cải tạo đường giao thông từ tỉnh lộ 530 đến thác Ma Hao - Năng Cát - Trí Nang | UBND huyện Lang Chánh | 4,00 |
6 | Dự án thủy điện sông Âm | Công ty CP Đầu tư năng lượng Việt Nam | 75,00 |
7 | Trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao APPE | Công ty TNHH MTV chăn nuôi APPE AC | 70,00 |
8 | Trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao RTD | Công ty TNHH MTV chăn nuôi RTD | 145,00 |
9 | Trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao T.I.G.E.R | Công ty TNHH MTV chăn nuôi T.I.G.E.R | 60,00 |
10 | Trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa chất lượng cao APPE | Công ty TNHH MTV chăn nuôi APPE | 65,00 |
9. Huyện Như Thanh |
|
| |
1 | Dự án Nhà trực vận hành xã Xuân Thái | Điện Lực Như Thanh | 0,01 |
2 | Dự án: Xây dựng Hồ Ngọc Bai, xã Xuân Thái | Chi cục Kiểm lâm | 0,70 |
3 | DA đầu tư xây dựng công trình tuyến đường từ tỉnh lộ 520 đến Quốc lộ 45 vào khu du lịch sinh thái Bến En | UBND huyện Như Thanh | 10,50 |
10. Huyện Đông Sơn |
|
| |
1 | Dự án Cầu Đông Hoàng | Bộ Giao thông Vận tải | 0,10 |
2 | Dự án Đường trục chính đô thị, thị trấn Đông Sơn | UBND huyện Đông Sơn | 11,00 |
3 | Dự án khu dân cư đấu giá Đông Trịnh Đông Xuân cũ - thị trấn Rừng Thông | UBND huyện Đông Sơn | 1,00 |
4 | Dự án khu dân cư đấu giá trước bệnh viện Đông Sơn- thị trấn Rừng Thông | UBND huyện Đông Sơn | 0,50 |
11. Huyện Triệu Sơn |
|
| |
1 | Dự án đường trục chính khu công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 3,36 |
2 | Dự án Nâng cấp, cải tạo đường từ Tỉnh lộ 514 (xã Minh Dân) đi Tỉnh lộ 517 (xã Đồng Lợi) | UBND huyện Triệu Sơn | 6,00 |
12. Huyện Nông Cống |
| 6,63 | |
1 | Dự án Hệ thống cấp nước tưới cho huyện Tĩnh Gia | Sở Nông nghiệp và PTNT | 6,63 |
13. Huyện Như Xuân |
| 20,13 | |
1 | Nâng cấp đập Ao Vàng - Bình Lương | UBND huyện Như Xuân | 0,30 |
2 | Đường giao thông làng Mài, xã Bình Lương | UBND huyện Như Xuân | 1,00 |
3 | Đường D1/K7 | Bộ Tư lệnh Công binh | 18,83 |
14. Huyện Thường Xuân |
| 170,00 | |
1 | Thủy điện Xuân Minh | Công ty CP Thủy điện Xuân Minh | 170,00 |
15. Huyện Quan Hóa |
| 550,30 | |
1 | Dự án nâng cấp QL 15C | UBND tỉnh Thanh Hóa | 0,30 |
2 | Dự án thủy điện Thành Sơn | Công ty Thủy điện Thành Sơn | 150,00 |
3 | Dự án thủy điện Hồi Xuân | Công ty Thủy điện Hồi Xuân | 400,00 |
16. Huyện Mường Lát |
| 8,12 | |
1 | Hệ thống giao thông Mường Chanh | UBND huyện Mường Lát | 2,00 |
2 | Đường Tây Thanh Hóa đi bản Ún - Sài Khao | UBND huyện Mường Lát | 2,32 |
3 | Thủy điện Trung Sơn | Tập đoàn Điện lực | 0,21 |
4 | Trường Tiểu học bán trú Tam Chung | UBND huyện Mường Lát | 0,33 |
5 | Cầu từ Thị trấn đi Pom Khuông | UBND huyện Mường Lát | 0,38 |
6 | Cầu Tam Chung | Sở Giao thông Vận tải | 0,27 |
7 | Đường Cá Nọi - Chim | UBND huyện Mường Lát | 0,31 |
8 | Đường từ bản Chim đi Pom Khuông | UBND huyện Mường Lát | 0,03 |
9 | Tang ma đồng bào Mông | Ban Dân tộc | 0,20 |
10 | Đường Na Tao - Mường Chanh | Sở Giao thông Vận tải | 2,00 |
11 | Đường điện Mường Lý, vốn vay ngân hàng tái thiết Đức KFW | Công ty Điện lực Thanh Hóa | 0,04 |
12 | Nhà trực vận hành Điện lực | Công ty Điện lực Thanh Hóa | 0,02 |
17. Huyện Bá Thước |
| 2,58 | |
1 | Đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Điền Quang | UBND huyện Bá Thước | 0,54 |
2 | Đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Ban Công | UBND huyện Bá Thước | 0,18 |
3 | Đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Hạ Trung | UBND huyện Bá Thước | 0,65 |
4 | Đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Điền Thượng | UBND huyện Bá Thước | 0,85 |
5 | Đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Cổ Lũng | UBND huyện Bá Thước | 0,36 |
18. Thị xã Bỉm Sơn |
| 350,77 | |
1 | Đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao đường sắt chuyên dùng của Nhà máy xi măng Bỉm Sơn với Quốc lộ 1A, tỉnh Thanh Hóa | Ban ATGT - Bộ Giao thông Vận tải | 0,02 |
2 | Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy Xi măng Long Sơn và Khu công nghiệp phía Đông thị xã Bỉm Sơn | UBND thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa | 2,25 |
3 | Đường giao thông N3 | Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN | 0,01 |
4 | Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu A - Khu công nghiệp Bỉm Sơn | Công ty CP Fuhucorp | 107,30 |
5 | Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu B - Khu công nghiệp Bỉm Sơn (Giai đoạn 1) | Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD4 | 91,37 |
6 | Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu B - Khu công nghiệp Bỉm Sơn (Giai đoạn 2) | Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD 4 | 123,90 |
7 | Trạm dừng đỗ Anh Phát trên Quốc lộ 1A tại phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Tổng công ty đầu tư và xây dựng Anh Phát | 1,95 |
8 | Xây dựng khu kinh doanh thương mại tổng hợp và tổ chức sự kiện Hồng Phượng tại xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn | Doanh nghiệp Tư nhân Hồng Phượng | 0,82 |
9 | Trạm bơm nước Nhà máy xi măng Long Sơn tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Long Sơn | 0,68 |
10 | Cải tạo đường Hai Bà Trưng đoạn từ Quốc lộ 1A đến cầu Tam Điệp | UBND thị xã Bỉm Sơn | 1,00 |
11 | Xây dựng cửa hàng xăng dầu và khu thương mại dịch vụ tại xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn | Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Sơn Trinh | 0,70 |
12 | Trung tâm dịch vụ vật liệu xây dựng và sản xuất Trường Sơn tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Chế biến khoáng sản Trường Sơn | 0,51 |
13 | Xây dựng nhà máy sản xuất đá mỹ nghệ xuất khẩu tại phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Phú Phát | 0,50 |
14 | Xây dựng Trung tâm tiêu thụ Nhà máy Xi măng Long Sơn tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Long Sơn | 3,30 |
15 | Thăm dò, khai thác mỏ đất san lấp và tận thu silic làm phụ gia tại đồi Giăng Dây phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Long Sơn | 14,00 |
16 | Khu dịch vụ thương mại Tổng hợp và kinh doanh xăng dầu Hoàng Long tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Hoàng Long | 0,80 |
17 | Khu Trung tâm thương mại dịch vụ tổ chức sự kiện và cây xanh thể thao tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Công ty TNHH Trường Thành | 1,36 |
18 | Văn phòng giao dịch kết hợp bãi tập kết xe tại phường Đông Sơn thị xã Bỉm Sơn | Công ty kinh doanh than Thanh Hóa | 0,30 |
19. Huyện Hậu Lộc |
| 2,41 | |
1 | Cải tạo, nâng cấp đường giao thông Hoa Lộc đến đê biển Minh Lộc, cầu De và tuyến nhánh đến UBND xã Hưng Lộc | UBND huyện Hậu Lộc | 0,31 |
2 | Nâng cấp, cải tạo nghĩa trang liệt sỹ huyện Hậu Lộc | UBND huyện Hậu Lộc | 0,42 |
3 | Đầu tư khai thác mỏ đất san lấp và đất đen giàu Silic làm phụ gia SX phân bón tại núi Eo Mẻo, xã Cầu Lộc | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 1,68 |
20. Huyện Vĩnh Lộc | Sở Giao thông vận tải | 5,43 | |
1 | Bảo tồn, tu bổ, tôn tạo khu Phủ Từ, trưng bày, quản lý, dịch vụ và cảnh quan di tích lịch sử Phủ Trịnh | Công ty TNHH một thành viên Mai Hương - DL | 0,01 |
2 | Đường QL 217 đi Vĩnh Minh và động Kim Sơn xã Vĩnh An | UBND huyện Vĩnh Lộc | 0,06 |
3 | Đầu tư khai thác đất sét làm gạch tuynel và VLXD cao cấp | Công ty CP Sản xuất và Thương mại Lam Sơn | 1,60 |
4 | Xây dựng nhà máy may mặc xuất khẩu | Công ty TNHH Hà Tiễn | 0,56 |
5 | Mở rộng khai trường mỏ đá vôi làm VLXD | Doanh nghiệp tư nhân Hải Sâm | 2,00 |
6 | Khu xử lý chất thải rắn | Tổng Công ty Đầu tư Hà Thanh | 1,20 |
21. Huyện Thọ Xuân |
| 45,95 | |
1 | Đường Cầu Kè - Thọ Xuân | UBND huyện Thọ Xuân | 2,50 |
2 | Đường vào Khu di tích lịch sử Lê Hoàn | UBND huyện Thọ Xuân | 1,50 |
3 | Quy hoạch đất ở khu dân cư Trạm Thú y cũ | UBND huyện Thọ Xuân | 4,10 |
4 | Đường từ Tỉnh lộ 506B đi ngã 3 khu di tích lịch sử Lê Hoàn | UBND huyện Thọ Xuân | 4,15 |
5 | Đường Bắc Nam 1 | UBND huyện Thọ Xuân | 1,20 |
6 | Khu đô thị Lam Sơn (xã Thọ Xương) | UBND huyện Thọ Xuân | 16,00 |
7 | Khu Nông nghiệp - công nghệ cao Công ty Đường Lam Sơn | Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn | 16,50 |
22. Huyện Thiệu Hóa |
| 5,00 | |
1 | Dự án nâng cấp Đê tả sông Dừa | UBND huyện Thiệu Hóa | 5,00 |
23. Huyện Yên Định |
| 85,80 | |
1 | Dự án đường liên xã từ Yên Lâm đi Cao Thịnh, huyện Ngọc Lặc | UBND huyện Yên Định | 1,20 |
2 | Dự án đường từ Quốc lộ 45 đi xã Định Tăng | UBND huyện Yên Định | 70,00 |
3 | Dự án đường chính vào Khu công nghiệp Định Liên | UBND huyện Yên Định | 14,60 |
24. Huyện Hoằng Hóa |
| 135,58 | |
1 | Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Long mở rộng | Công ty CP Tập đoàn FLC | 46,13 |
2 | Khu kinh doanh vận tải và thương mại Hồng Phát | Công ty CPXD và phát triển hạ tầng Hồng Phát | 2,50 |
3 | Xây dựng trại lợn hậu bị và lợn thịt tại xã Hoằng Thắng | Công ty TNHH kinh doanh vật tư tổng hợp Trường Sa | 4,78 |
4 | Đầu tư xây dựng công trình nâng cấp, cải tạo đường từ Quốc lộ 1A đi khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa (giai đoạn 1) | UBND huyện Hoằng Hóa | 22,30 |
5 | Trụ sở Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa - CN Hoằng Hóa | Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa | 0,06 |
6 | Trạm dừng nghỉ Hoằng Thịnh | Công ty CP Đầu tư và Phát triển Gương Mặt Việt | 1,00 |
7 | Chợ Hải Tiến tại xã Hoằng Tiến của ông Lê Thanh Tùng | Hộ gia đình ông Lê Thanh Tùng | 0,48 |
8 | Trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp Hoàng Anh | Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Hoàng Anh | 1,50 |
9 | Khu dịch vụ thương mại tổng hợp Tuấn Linh | Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tuấn Linh | 2,59 |
10 | Khu dịch vụ thương mại tổng hợp Khánh Cường | Công ty TNHH Tư vấn xây dựng Khánh Cường | 1,12 |
11 | Tổ hợp kinh doanh dịch vụ thương mại | Công ty TNHH Thép Ánh Ngọc | 2,00 |
12 | Cửa hàng xăng dầu | Công ty TNHH Lân Giang | 0,15 |
13 | Khu thương mại và dịch vụ 168 tại xã Hoằng Minh | Công ty TNHH Xây dựng thương mại và dịch vụ 168 | 1,00 |
14 | Khu thương mại và dịch vụ tổng hợp Hải Đăng tại xã Hoằng Thịnh | Công ty TNHH TM và Dịch vụ Hải Đăng TH | 1,17 |
15 | Khu dịch vụ vận tải, vật liệu xây dựng Hùng Hường tại xã Hoằng Minh | Công ty TNHH Thanh Lịch | 1,33 |
16 | Khu dịch vụ thương mại Sơn Tuấn Vân tại xã Hoằng Minh | Công ty TNHH Sơn Tuấn Vân | 1,00 |
17 | Khu dịch vụ thương mại tổng hợp Tuấn Đức tại xã Hoằng Thịnh | Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Đức | 1,40 |
18 | Khu dịch vụ thương mại tổng hợp vui chơi giải trí tại xã Hoằng Minh | Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Đông Dương | 1,00 |
19 | XD nhà máy gạch tuynel công suất 25 triệu viên/năm | Công ty CP Viglacera Bỉm Sơn | 2,00 |
20 | Nhà máy may mặc xuất khẩu | Công ty TNHH May Star Việt HD | 1,20 |
21 | Xây dựng trụ sở công ty, khu sản xuất vật liệu xây dựng không nung | Công ty TNHH Dũng Duẩn | 1,30 |
22 | Trung tâm trưng bày sản phẩm và sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ | Công ty TNHH Trí -Thư | 1,00 |
23 | Khu du lịch sinh thái biển và nghỉ dưỡng Thanh - Phụ | Công ty cổ phần Đồng Hương | 30,00 |
24 | Trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp Semec Lam Sơn | Công ty CP Semec Nghi Sơn | 2,50 |
25 | Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) Nguyệt Viên | Công ty CP Xăng dầu dầu khí Nghi Sơn | 0,86 |
26 | Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đức Thịnh | Công ty TNHH Đức Thịnh | 3,07 |
27 | Khu thương mại và dịch vụ tổng hợp Hải Đăng. | Công ty TNHH TM và dịch vụ Hải Đăng TH | 1,17 |
28 | Khu dịch vụ, thương mại Anh Thế | Ông Lê Duy Trinh | 0,49 |
29 | Khu tổ hợp thương mại Hải Tiến | Ông Phan Văn An | 0,48 |
Tổng toàn tỉnh | 3.838,03 |
- 1 Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Kế hoạch 15/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau năm 2017
- 4 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát năm 2017 khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 8 Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2016 triển khai đợt cao điểm giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9 Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Quyết định 999/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Luật Doanh nghiệp 2014
- 16 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 17 Quyết định 685/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1 Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Kế hoạch 15/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau năm 2017
- 4 Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình giám sát năm 2017 khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành