PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252-PTM/QĐ | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRỌNG TÀI VIÊN CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHỦ TỊCH PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Căn cứ Điều lệ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 203/TTg ngày 27 tháng 4 năm 1993;
Căn cứ Điều lệ Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993;
Căn cứ Quyết định số 114/TTg ngày 16 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành các văn bản kèm theo đây "Quy tắc đạo đức Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, lãnh đạo các Ban, chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đoàn Duy Thành (Đã ký) |
QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC TRỌNG TÀI VIÊN CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252 -PTM/TT ngày 01 tháng 8 năm 1996 của Chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam)
Điều 9 của Điều lệ tổ chức của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ) đã nêu rõ:
"Các trọng tài viên phải thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, vô tư, khách quan trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp".
Quy định trên đây đã nêu một cách khái quát những nguyên tắc đạo đức của trọng tài viên.
Để hướng dẫn thi hành, văn bản này quy định chi tiết nội dung của từng nguyên tắc:
QUY TẮC 1: TRUNG LẬP VÀ VÔ TƯ.
1. Trọng tài viên có quyền đề xuất không nhận giải quyết vụ kiện nếu thấy mình không đủ điều kiện để giải quyết vụ kiện một cách trung lập và vô tư dù rằng đã được nguyên đơn hoặc bị đơn lựa chọn hoặc đã được Chủ tịch Trung tâm chỉ định, cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Trọng tài viên có định kiến sẵn đối với ít nhất một trong các bên hoặc với nhân chứng hoặc với chính bản thân vụ kiện làm ảnh hưởng đến quyết định của mình về bản chất vụ kiện hoặc kết quả vụ kiện đó;
b) Trọng tài viên đã nêu quan điểm pháp lý về bản chất của vụ kiện trước khi được chỉ định làm trọng tài viên;
c) Khi có các mối quan hệ tài chính, kinh doanh, nghề nghiệp, gia đình và xã hội giữa trọng tài viên với ít nhất một trong các bên mà các mối quan hệ này đem lại lợi ích dưới các dạng khác nhau cho trọng tài viên; hoặc có cơ sở xác đáng cho rằng quyết định của trọng tài viên, nếu không khách quan, vô tư có thể đem lại những lợi ích nói trên cho trọng tài viên.
2. Trọng tài viên không được dùng uy tín cá nhân, những lời hứa hẹn hoặc các biện pháp không chính đáng để lôi kéo các bên chỉ định mình làm trọng tài viên.
3. Trọng tài viên không được nhận tiền và quà cáp của các bên.
4. Trong quá trình tố tụng, trọng tài viên cần phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi, công bằng cho tất cả các bên trình bày quan điểm của mình về các vấn đề có liên quan đến vụ kiện.
QUY TẮC 2: ĐỘC LẬP.
1. Trọng tài viên với tư cách là thành viên của một tổ chức tài phán nghĩa là phải giải quyết vụ kiện một cách độc lập, căn cứ vào pháp luật và các tình tiết trong vụ kiện, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
2. Trọng tài viên phải xem xét bản chất vụ kiện căn cứ vào pháp luật và bày tỏ thẳng thắn quan điểm của mình với các thành viên khác của uỷ ban trọng tài nhằm giải quyết đúng đắn và công bằng vụ tranh chấp.
3.Trọng tài viên phải tự mình xem xét vụ kiện. Việc uỷ quyền cho người khác nghiên cứu hồ sơ và đề xuất kiến nghị được coi là không chính đáng.
QUY TẮC 3: BÍ MẬT.
1. Trọng tài viên có nghĩa vụ gữ bí mật các vụ tranh chấp và không được sử dụng mọi thông tin liên quan đến vụ kiện vào bất kỳ mục đích nào và dưới bất kỳ hình thức nào, nếu không có thoả thuận của các bên hoặc pháp luật quy định khác.
2. Trong quá trình điều tra trước và trong phiên họp xét xử, trọng tài viên có nghĩa vụ giữ bí mật ý kiến, quan điểm của mình, của các thành viên khác và của uỷ ban trọng tài.
3. Khi vụ kiện kết thúc, trọng tài viên có nghĩa vụ giao nộp toàn bộ hồ sơ liên quan đến vụ kiện cho Thư ký Trung tâm lưu giữ.
QUY TẮC 4: CẦN MẪN.
1. Trọng tài viên chỉ chấp nhận giải quyết vụ kiện nếu có đủ năng lực và thời gian để giải quyết theo thời hạn quy định. Khi chấp nhận, trọng tài viên phải áp dụng biện pháp tốt nhất để giải quyết nhanh chóng vụ kiện, ngăn chặn việc cố tình kéo dài của một hoặc các bên.
2. Trọng tài viên chỉ được kết luận về vụ kiện nếu đã thu thập đủ các thông tin xác đáng và nghiên cứu kỹ hồ sơ.
3. Trong vụ kiện có nhiều trọng tài viên, các trọng tài viên có nghĩa vụ phải hợp tác, thông báo đầy đủ thông tin mà mình có được cho các thành viên khác của uỷ ban trọng tài.
4.Uỷ ban trọng tài hoặc các trọng tài viên một mặt cần tạo điều kiện để khuyến khích, giúp đỡ các bên hoà giải, mặt khác phải đảm bảo không được làm chậm trễ hoặc kéo dài quá trình tố tụng.
QUY TẮC 5: CÔNG KHAI.
1. Trọng tài viên có nghĩa vụ làm sáng tỏ mọi vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự trung lập, vô tư, độc lập xét xử của trọng tài viên.
2. Việc làm sáng tỏ các vấn đề nêu trong Quy tắc này phải được lập thành văn bản theo quy định của Trung tâm.
- 1 Quyết định 123/2003/QĐ-TTg phê chuẩn Điều lệ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 114-TTg năm 1996 về việc mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 204-TTg năm 1993 về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành