- 1 Quyết định 3995/QĐ-BVHTTDL năm 2010 xếp hạng di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2 Luật tài nguyên nước 2012
- 3 Quyết định 896/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2523/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017,2019);
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc hồ sơ của nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch dân cư và quy hoạch xây dựng khu chức năng;
Căn cứ Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 29/11/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thới Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4516/TTr-SXD ngày 22/12/2020 và Báo cáo thẩm định số 4529/BCTĐ-SXD ngày 22/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh giới, diện tích và thời hạn lập quy hoạch:
1.1. Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính huyện Thới Bình, gồm: 01 thị trấn và 11 xã (Biển Bạch, Biển Bạch Đông, Hồ Thị Kỷ, Tân Bằng, Tân Lộc, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, Thới Bình, Trí Lực và Trí Phải).
1.2. Ranh giới:
- Phía Đông giáp: Huyện Hồng Dân, Phước Long và thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Tây giáp: Huyện U Minh.
- Phía Nam giáp: Thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp: Huyện An Minh, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.3. Diện tích: 636,36 km².
1.4. Thời hạn lập quy hoạch:
- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2025.
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2030.
- Tầm nhìn đến năm 2050.
- Cụ thể hóa Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Cụ thể hóa quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015.
- Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống của người dân, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển không gian toàn huyện, gồm: Không gian xây dựng đô thị, nông thôn và các khu chức năng theo hướng gắn kết hài hòa; đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững; kết hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở cho việc triển khai các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các chương trình phát triển đô thị cho đồng bộ.
3. Tính chất, chức năng và vai trò của vùng:
3.1. Tính chất:
- Là khu vực cửa ngõ giao thương và đầu mối giao thông quan trọng phía Bắc tỉnh Cà Mau với các tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu.
- Là một trong những khu vực canh tác nông nghiệp đảm bảo chương trình an toàn lương thực của tỉnh.
3.2. Chức năng:
- Là huyện có vị trí tiếp giáp với nhiều địa phương ngoài tỉnh, huyện Thới Bình đóng vai trò là địa phương cửa ngõ kết nối tỉnh Cà Mau với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Là một trong ba đơn vị hành chính thuộc vùng kinh tế nội địa tỉnh Cà Mau, gồm: Thành phố Cà Mau và 2 huyện Thới Bình, Cái Nước.
- Là một trong những khu vực trồng lúa, hoa màu và nuôi trồng thủy sản trọng tâm của tỉnh.
- Là trung tâm kinh tế phía Bắc của tỉnh, là vùng phát triển đô thị - công nghiệp hiện đại kết nối với vùng đô thị trung tâm thành phố Cà Mau.
- Vùng phát triển du lịch sinh thái đặc trưng kết nối với vùng phía Nam đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng phát triển nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, có vai trò bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học của tỉnh Cà Mau.
5. Các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng:
5.1. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
Dự báo cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2030: Ngành nông lâm thủy sản dự kiến đạt 39%; ngành công nghiệp xây dựng dự kiến đạt 24%; ngành thương mại dịch vụ dự kiến đạt 37%.
5.2. Dự báo phát triển dân số:
- Đến năm 2030 dân số toàn huyện khoảng 166.000 người.
- Đến năm 2050 dân số toàn huyện khoảng 210.000 người.
5.3. Dự báo phát triển đô thị:
- Trước năm 2025: Thị trấn Thới Bình từ đô thị loại V hiện hữu trở thành đô thị loại IV và hình thành đô thị Trí Phải đạt đô thị loại V.
- Đến năm 2030 hình thành đô thị Hồ Thị Kỷ đạt đô thị loại V.
- Đến năm 2040 hình thành đô thị Tân Lộc đạt đô thị loại V.
5.4. Dự báo nhu cầu, cơ cấu sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị:
Tiêu chuẩn đất xây dựng đô thị là 160 - 200m²/người.
Giai đoạn đến năm 2025: 390 - 440ha.
Giai đoạn đến năm 2030: 960 - 1.080ha.
Giai đoạn đến năm 2040: 1776 - 2.220ha.
- Dự báo về nhu cầu đất xây dựng nông thôn:
Dự kiến chỉ tiêu bình quân đất xây dựng điểm dân cư nông thôn là 120 - 200m²/người.
Giai đoạn đến năm 2025: 1440 - 1.920 ha.
Giai đoạn đến năm 2030: 1.280 - 1.710 ha.
Giai đoạn đến năm 2050: 1.490 - 1.980 ha.
- Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của đồ án:
STT | Hạng mục | Đơn vị tính | Năm tính | |
2025 | 2030 | |||
1 | Giao thông |
|
|
|
| Khu vực đô thị |
|
|
|
| - Mật độ đường (tính đến đường có chiều rộng lộ giới >=11.5m) | km/km2 | >=6 | >=8 |
| - Tỷ lệ đất giao thông/đất đô thị | % | >=11 | >=16 |
| - Diện tích đất giao thông/dân số nội thị | m2/ng | >=5 | >=7 |
| - Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng | % | >=1 | >=2 |
| Khu vực nông thôn |
|
|
|
| - Đường từ huyện đến xã, liên xã, đường từ xã xuống ấp | cấp | ≥VI (mặt đường ≥3.5m, nền đường ≥6.5m) | ≥VI (mặt đường ≥3.5m, nền đường ≥6.5m) |
2 | Cấp nước |
|
|
|
| - Tiêu chuẩn cấp nước đô thị Tỷ lệ cấp nước - Tiêu chuẩn cấp nước nông thôn Tỷ lệ cấp nước Tiêu chuẩn cấp nước công nghiệp | L/người/ngày % L/người/ngày % m3/ha | 100 98 80 92 35 | 120 100 100 95 35 |
3 | Thoát nước bẩn |
|
|
|
| - Tiêu chuẩn nước thải dân dụng - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp | % cấp nước m3/ha | 80% 80% | 80% 80% |
4 | Cấp điện |
|
|
|
| - Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng cho đô thị - Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng cho nông thôn | kW/ng/năm kW/ng/năm | 400 240 | 1.000 500 |
| - Tiêu chuẩn cấp điện công nghiệp - Tiêu chuẩn cấp điện nghiệp | kW/ha kW/ha | 200 100 | 250 140 |
6. Định hướng phát triển không gian vùng:
6.1. Mô hình, cấu trúc không gian vùng:
- Xây dựng mô hình phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị thiên nhiên, hiệu quả trong khai thác các tiềm năng thế mạnh của khu vực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cấu trúc khung giao thông, gồm: Hệ thống giao thông đường bộ (Quốc lộ 63, Hành lang ven biển Phía Nam, đường ĐT. 983, đường ĐT. 983B); các tuyến giao thông đường thủy, gồm: Sông Trẹm, kênh xáng Chắc Băng.
- Phân chia thành 03 vùng phát triển:
Vùng I (Tiểu vùng trung tâm): Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử, thương mại, công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị huyện Thới Bình; là vùng đầu mối giao thông và là vùng trung tâm của huyện; trung tâm vùng tại thị trấn Thới Bình và xã Trí Phải.
Vùng II (Tiểu vùng phía Đông): Là vùng sản xuất nông nghiệp, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi thủy sản (tôm); kết hợp phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đô thị; trung tâm vùng là xã Hồ Thị Kỷ và xã Tân Lộc.
Vùng III (Tiểu vùng phía Tây Bắc): Là tiểu vùng cửa ngõ phía Tây Bắc của huyện, là vùng sản xuất trồng lúa chất lượng cao, lúa giống kết hợp phát triển du lịch miệt vườn, vườn chim, làng nghề truyền thống gắn với các di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh; trung tâm vùng là xã Tân Bằng.
- Cấu trúc không gian vùng cảnh quan và không gian mở:
Vùng cảnh quan không gian mở phía Đông Bắc và Tây Bắc: Phạm vi từ tuyến kênh Xáng Chắc Băng lên phía Bắc, gắn với không gian sản xuất lúa và sông Trẹm thuộc các xã: Biển Bạch, Tân Bằng, Biển Bạch Đông và Trí Lực.
Vùng cảnh quan không gian mở phía Đông Nam và Tây Nam: Phạm vi ở phía Nam huyện gắn với không gian sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản thuộc địa bàn thị trấn Thới Bình và các xã: Trí Phải, Tân Phú, Thới Bình, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Lộc và Hồ Thị Kỷ.
Không gian cảnh quan hai bên sông Trẹm, kênh xáng Chắc Băng, kênh Chợ Hội, kênh Láng Trâm: Là hệ thống sông phục vụ vận tải, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đồng thời, cũng là các vùng không gian mở với mặt nước và cây xanh cảnh quan, tạo bản sắc đặc trưng cho Cà Mau.
Công viên cây xanh công cộng tại các khu đô thị và điểm dân cư nông thôn cần được cải tạo, nâng cấp theo đúng tiêu chuẩn thu hút sự tham gia của cộng đồng. Khai thác tối đa các không gian cây xanh mặt nước hiện hữu để phát triển không gian đô thị và xây dựng nông thôn mới.
Các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng phát triển rau màu và vùng nuôi trồng thủy sản gắn kết với các vùng cảnh quan và không gian mở tạo thành không gian cảnh quan nông nghiệp của huyện.
Hạn chế xây dựng trong vùng hành lang bảo vệ hai bên tuyến giao thông đường bộ, đường thủy; các khu di tích lịch sử; các khu vực đất quốc phòng, an ninh; các khu vực ven sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở và vệ sinh môi trường.
6.2. Định hướng tổ chức phát triển không gian vùng đến năm 2030:
Phân bố các vùng phát triển kinh tế: Được phân thành 3 tiểu vùng phát triển kinh tế, cụ thể như sau:
* Tiểu vùng I: Tiểu vùng trung tâm:
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở trung tâm của huyện, nơi tập trung của 3 tuyến đường: Quốc lộ 63, đường Hành lang ven biển phía Nam và đường ĐT.983. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm thị trấn Thới Bình, đô thị Trí Phải và khu vực hai bên đường ĐT.983 và Quốc lộ 63.
- Quy mô diện tích khoảng 25.242 ha.
- Tính chất: Là vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử, thương mại, công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị của huyện Thới Bình, là vùng đầu mối giao thông và là vùng trung tâm của huyện.
- Không gian tiểu vùng, gồm: Đô thị trung tâm là thị trấn Thới Bình, trung tâm đô thị Trí Phải gắn với cụm công nghiệp thị trấn Thới Bình và cụm công nghiệp Trí Phải dự kiến. Với sự tác động của các tuyến giao thông thủy và giao thông đường bộ, khu vực này sẽ có tốc độ đô thị hóa nhanh và tác động đến việc sử dụng đất cho mục tiêu xây dựng các khu dân cư đô thị. Các không gian kinh tế xung quanh thuộc vùng sản xuất tôm - lúa.
- Trục kết nối chính, gồm: Đường Hành lang ven biển phía Nam, Quốc lộ 63, đường tỉnh ĐT.983 và ĐT.983B đi qua trung tâm thị trấn Thới Bình, là trục kinh tế kết nối tỉnh Kiên Giang phía Bắc và Đông Bắc, thành phố Cà Mau ở phía Bắc ở phía Nam.
* Tiểu vùng II: Tiểu vùng phía Đông
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Nam huyện, tiếp giáp Tiểu vùng trung tâm, gắn với cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ. Phạm vi phát triển chủ yếu là đô thị Hồ Thị Kỷ (dự kiến đô thị loại V) và đô thị Tân Lộc, xã Tân Lộc Bắc và xã Tân Lộc Đông.
- Quy mô diện tích khoảng 10.978 ha.
- Tính chất: Là vùng cửa ngõ phía Nam của huyện; là vùng đô thị hóa do ảnh hưởng của thành phố Cà Mau, là vùng sản xuất nông nghiệp, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi thủy sản (tôm); kết hợp phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đô thị.
- Không gian tiểu vùng, gồm: Đô thị trung tâm là đô thị Hồ Thị Kỷ, đô thị Tân Lộc gắn với cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ. Không gian kinh tế nông nghiệp chủ yếu phát triển nuôi trồng lúa chuyên canh và vùng nuôi tôm tập trung.
- Các trục phát triển chính là: Tuyến đường Quốc lộ 63 kết nối từ thành phố Cà Mau qua đô thị Tân Lộc và kết nối với tỉnh Kiên Giang ở phía Đông Bắc. Tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam kết nối đường tỉnh ĐT.984B, đường Vành đai Tây Nam, Vành đai 3 kết nối trực tiếp với thành phố Cà Mau. Tuyến đường ĐT.983B kéo dài kết nối trục Quản Lộ - Phụng Hiệp.
* Tiểu Vùng III: Tiểu vùng kinh tế phía Bắc
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Tây Bắc huyện, tiếp giáp Tiểu vùng trung tâm. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm cụm xã Tân Bằng, xã Biển Bạch, xã Biển Bạch Đông và xã Trí Lực.
- Quy mô diện tích khoảng 19.355 ha.
- Tính chất: Là tiểu vùng cửa ngõ phía Tây Bắc của huyện, là vùng sản xuất trồng lúa chất lượng cao, lúa giống kết hợp phát triển du lịch miệt vườn, vườn chim, làng nghề truyền thống gắn với các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Không gian tiểu vùng phát triển liên kết gồm trung tâm cụm xã Tân Bằng gắn với các hoạt động du lịch di tích văn hóa - lịch sử và tâm linh. Không gian kinh tế nông nghiệp chủ yếu phát triển trồng lúa với mô hình luân canh lúa - tôm.
- Trục phát triển chính, gồm có: Tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam kết nối từ thành phố Cà Mau với tỉnh Kiên Giang; tuyến đường ĐT.984C kết nối trung tâm cụm xã Tân Bằng với huyện U Minh và đường tỉnh ĐT.965 thuộc tỉnh Kiêng Giang; tuyến giao thông thủy là sông Trẹm chảy qua Tiểu vùng I và Tiểu vùng II nối với sông Ông Đốc ra biển Đông.
6.3. Phân bố các vùng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Gồm 03 cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp thị trấn Thới Bình
- Vị trí: Quy hoạch tại ấp 4, xã Thới Bình và khóm 6, thị trấn Thới Bình (vị trí cầu vượt Thới Bình thuộc Dự án đường Hành lang ven biển phía Nam).
- Diện tích: Khoảng 50 - 60ha.
- Cụm công nghiệp thị trấn Thới Bình với không gian phát triển của Tiểu vùng I, là cực tăng trưởng trung tâm của huyện.
b) Cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ
- Vị trí: Quy hoạch từ đường Hành lang ven biển phía Nam - Sông Trẹm; đoạn từ cầu Khánh An đến Cầu Bến Gỗ.
- Diện tích: Khoảng 50 - 75ha.
- Cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ gắn với không gian phát triển của Tiểu vùng II, là cực tăng trưởng phía Tây Nam của huyện.
c) Cụm công nghiệp Trí Phải
- Vị trí: Quy hoạch theo đường ĐT.983, thuộc ấp 1, xã Trí Phải.
- Quy mô diện tích: Khoảng 40 - 50ha.
- Cụm công nghiệp Trí Phải gắn với không gian phát triển của Tiểu vùng I, là cực tăng trưởng trung tâm của huyện
6.4. Phân bố các vùng du lịch, vùng cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Di tích Chùa Cao Dân: Tọa lạc tại ấp 7, xã Tân Lộc Bắc, đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia tại Quyết định số 5398/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2017.
- Di tích Khu căn cứ Xử ủy Nam bộ - Trung ương Cục miền Nam được công nhận di tích lịch sử Quốc gia tại Quyết định số 3995/QĐ-BVHTTDL, gồm các di tích: Văn phòng Trung ương cục miền Nam, Đài Phát thanh Trung ương Cục miền Nam, Phòng họp Trung ương miền Nam, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Đài Phát thanh Nam Bộ, Trường Nguyễn Văn Tố, các cơ quan đoàn thể thuộc xứ ủy Nam Bộ - Trung ương cục miền Nam tại ấp 7, xã Trí Lực, Bộ Tư lệnh Nam Bộ ấp Phủ Thờ, xã Trí Lực, Nhà in Trần Phú, Trường Trần Quốc Toản tại ấp 8, xã Trí Lực. Nơi làm việc đồng chí Lê Đức Thọ, Sở Y tế Nam Bộ - Đài Phát thanh Nam Bộ, ngành vô tuyến điện tại ấp 6, xã Trí Lực.
- Đền thờ Vua Hùng thuộc xã Tân Phú, nơi thờ phượng phục vụ Nhân dân trong vùng và khách thập phương về chiêm bái.
- Các công trình tôn giáo khác như: Chùa Vạn Linh, chùa Linh Phước, chùa Lôi Âm, chùa Phước Hòa, chùa Phước Linh… có thể kết hợp khai thác các chương trình du lịch văn hóa tâm linh.
- Du Lịch sinh thái miệt vườn: Với hệ thống sông, kênh, rạch và diện tích sản xuất nông nghiệp rộng lớn tạo nên tiềm năng khai thác du lịch sinh thái miệt vườn kết hợp các loại hình văn hóa nghệ thuật Nam bộ như: Vườn cò Tư Sự, khu Thiện Chí Thới Bình Thôn.
6.5. Phân bố các vùng nông nghiệp:
a) Vùng chuyên trồng lúa:
Phần lớn là diện tích lúa - tôm và một phần diện tích chuyên lúa và xen canh các kiểu sản xuất khác như: Trồng hoa màu các loại, cây mía và các loại cây ăn trái, tổng diện tích vùng này là 25.223,74 ha. Phạm vi của vùng này bao gồm:
- Tiểu vùng lúa - tôm: Diện tích 24.523,74 ha. Tiểu vùng luân canh lúa - tôm phát triển tập trung ở các xã: Biển Bạch Đông (4.494,75 ha), Tân Phú (3.347,56 ha), Thới Bình (3.160,39 ha), Tân Bằng (2.711,61 ha), Trí Phải (2.590,40 ha), Trí Lực (2.508,69 ha), Tân Lộc (1.885,08 ha), Biển Bạch (2.195,36 ha), thị trấn Thới Bình (946,73 ha) và Tân Lộc Bắc (683,18 ha).
- Tiểu vùng chuyên lúa (lúa 2 vụ): Diện tích là 700 ha; phân bố chủ yếu ở các xã: Tân Lộc Bắc (260 ha) và Tân Lộc (440 ha). Tiểu vùng này sẽ phát triển thêm một vụ màu ngắn ngày dạng luân canh để cải tạo đất và tăng thu nhập.
b) Vùng sản xuất rau màu:
Là vùng xen canh, cần tăng cường hỗ trợ cho người dân nâng cao năng lực sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng được nhu cầu của thị trường như: Ứng dụng công nghệ phù hợp, sản xuất theo hướng sạch (hữu cơ) và được chứng nhận, sản xuất gắn với liên kết chuỗi (phát triển hợp tác, liên kết)...
c) Phát triển chăn nuôi:
Từng bước cơ cấu lại đàn heo và gia cầm theo hướng chăn nuôi tập trung trong vùng quy hoạch, định hướng chăn nuôi quy mô lớn theo hình thức trang trại an toàn sinh học.
d) Nuôi trồng thủy sản:
Tổng diện tích vùng này là 27.202,92 ha. Phạm vi của vùng này bao gồm: Toàn bộ xã Hồ Thị Kỷ (7.660,19 ha), gần nửa xã Thới Bình (phần phía Nam 5.223,99 ha), hơn nửa phần xã Tân Phú ở phía Đông (4.994,88 ha), toàn bộ diện tích xã Tân Lộc Đông (3.682,78 ha), xã Biển Bạch Đông (1.574,19 ha), xã Biển Bạch (1.172,01 ha), xã Tân Lộc Bắc (1.154,00 ha), xã Tân Bằng (881,34 ha), xã Trí Phải (444,44 ha) và thị trấn Thới Bình (415,12 ha). Đây là vùng đất phèn, mặn nặng thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.
đ) Trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn:
Quy hoạch 01 trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông thôn tại khu vực thị trấn Thới Bình. Đảm bảo cung cấp trang thiết bị, vật tư, giống phục vụ nông nghiệp, các dịch vụ sau thu hoạch, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và phân phối sản phẩm.
6.6. Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
a) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Giai đoạn từ năm 2020 - 2025, huyện Thới Bình có 01 đô thị loại IV là thị trấn Thới Bình, 01 đô thị loại V là đô thị Trí Phải.
- Giai đoạn 2025 - 2030, dự kiến thêm 02 đô thị loại V (đô thị Hồ Thị Kỷ và đô thị Tân Lộc).
- Thị trấn Thới Bình: Quy mô dân số đến năm 2030: 14.540 người, giai đoạn 2050: 23.360 người, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Thới Bình;
- Đô thị Trí Phải (đô thị loại V): Là xã Trí Phải hiện hữu ở phía Đông Nam huyện. Vị trí tiếp giáp tuyến hành lang kinh tế thị trấn Thới Bình - tỉnh Kiên Giang. Quy mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị (toàn xã Trí Phải) khoảng 16.800 người, khu trung tâm khoảng 10.000 người, giai đoạn 2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng 21.230 người, khu trung tâm khoảng 12.000 - 13.000 người. Là đô thị thương mại - dịch vụ, du lịch và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, là cực tăng trưởng vệ tinh của Tiểu vùng I.
- Đô thị Tân Lộc (đô thị loại V): Là xã Tân Lộc hiện hữu ở phía Đông Nam huyện. Vị trí trên tuyến Quốc lộ 63 và kênh Láng Trâm. Quy mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị (toàn xã Tân Lộc) khoảng 12.780 người, trong đó khu trung tâm khoảng 8.000 người, giai đoạn 2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng 20.540 người, khu trung tâm khoảng 12.000 - 14.000 người. Là đô thị dịch vụ gắn với Quốc lộ 63 và đường tỉnh ĐT.983B; là cực tăng trưởng hạt nhân của Tiểu vùng II phía Đông Nam huyện. Hướng phát triển đô thị tại trung tâm xã Tân Lộc dọc hai bên trục đường Quốc lộ 63 với kênh Láng Trâm. Không gian phát triển đô thị gắn với trục hành lang kinh tế tuyến Quốc lộ và Đường tỉnh ĐT.983B.
- Đô thị Hồ Thị Kỷ (đô thị loại V): Là xã Hồ Thị Kỷ hiện hữu ở phía Nam huyện. Vị trí trên tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam và đường tỉnh ĐT.984B và sông Tắc Thủ. Quy mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị (toàn xã Hồ Thị Kỷ) khoảng 22.460 người, khu trung tâm khoảng 12.000 người, giai đoạn 2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng 45.883 người, khu trung tâm khoảng 25.000 - 30.000 người. Là đô thị dịch vụ, công nghiệp gắn với nút giao của đường Hành lang ven biển phía Nam với đường ĐT.984B và các đường huyện: ĐH.09, ĐH.08B và ĐH.01 và là cực tăng trưởng của Tiểu vùng II. Hướng phát triển đô thị tại trung tâm xã Hồ Thị Kỷ dọc hai bên trục đường tỉnh ĐT.984B giao đường Hành lang ven biển phía Nam và các đường huyện: ĐH.09, ĐH.08B và ĐH.01. Không gian phát triển đô thị gắn với trục hành lang kinh tế chủ đạo là tuyến đường tỉnh ĐT.984B và đường Hành lang ven biển phía Nam.
b) Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn:
- Huyện Thới Bình có 11/11 xã đã được phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm và các điểm dân cư tập trung.
- Mỗi trung tâm xã có các công trình hạ tầng xã hội như: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, nhà văn hóa, sân thể thao, Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trạm Y tế, chợ, Trạm bưu điện xã...
c) Tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ:
- Hệ thống cơ quan hành chính: Phát triển hệ thống trụ sở cơ quan hành chính phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ nhu cầu người dân đô thị trong tương lai. Cơ quan hành chính cấp huyện: Quy hoạch khu vực thị trấn Thới Bình. Cơ quan hành chính cấp xã: Quy hoạch tại trung tâm xã.
- Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo vùng: Quy hoạch hệ thống trường và các điểm trường học theo hướng giảm số điểm trường lẻ các trường mầm non, tiểu học đảm bảo mỗi loại trường học không có quá 03 điểm trường trên khu vực; phân bổ phù hợp theo định hướng quy hoạch xã nông thôn mới được phê duyệt cho các xã trên địa bàn huyện.
- Trường Tiểu học: Duy trì thường xuyên tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%. Hầu hết học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- Trường Trung học cơ sở: Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn.
-Trường Trung học phổ thông: Nâng cấp và xây dựng mới theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Định hướng đến năm 2030 có 90% số trường trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia và giai đoạn tầm nhìn đến năm 2050 đạt 100%.
- Đào tạo nghề: Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gắn với công nghệ tiên tiến.
- Định hướng phát triển văn hóa - Thể dục thể thao vùng.
- Xây dựng các Trung tâm văn hóa - Thể dục thể thao huyện và các xã, các tụ điểm sinh hoạt, câu lạc bộ tại các cụm dân cư tập trung, cụm công nghiệp.
- Quy hoạch các công viên khu trung tâm thị trấn huyện lỵ, trung tâm xã xây dựng các sân bóng, sân thể thao phục vụ ở các xã.
- Tập trung đầu tư xây dựng các thiết chế Văn hóa - Thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục nâng cấp cải tạo để duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho khu văn hóa thể dục thể thao huyện.
d) Định hướng phát triển y tế vùng:
- Xã hội hóa và phát triển hệ thống y tế đồng bộ từ huyện đến cơ sở; nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng; thực hiện tốt bảo hiểm y tế tự nguyện; tăng cường các hoạt động y tế dự phòng.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai nâng cấp các trạm y tế tại các xã. Bổ sung hoàn chỉnh trang thiết bị y tế đảm bảo 100% các trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của bộ y tế.
đ) Định hướng phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch
- Định hướng phát triển ngành thương mại - dịch vụ - du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng đứng thứ hai sau ngành nông nghiệp là mũi nhọn.
- Định hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững. Khai thác hợp lý và hiệu quả các khu du lịch, đồng thời với việc phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Khu vực đô thị và trung tâm các xã: Hình thành các khu thương mại dịch vụ tại các đô thị Thới Bình, Trí Phải, Tân Lộc và Hồ Thị Kỷ, gồm: Trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp (hạng II hoặc hạng III); chợ truyền thống (hạng II) và các loại cửa hàng tiện lợi.
- Khu vực nông thôn: Hình thành mạng lưới kinh doanh của các Hợp tác xã, các hộ cá thể vừa sản xuất, vừa kinh doanh tại các chợ truyền thống, cửa hàng thu mua nông sản.
- Định hướng phát triển các dịch vụ vận tải đường bộ và đường thủy là 2 loại hình vận tải có lợi thế của huyện.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng:
7.1. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
- San nền: Độ cao xây dựng của đô thị và các điểm dân cư nông thôn đảm bảo tránh bị ngập lụt do mưa lũ, triều cường và tạo điều kiện thoát nước tốt cho đô thị. Giải pháp quy hoạch cao độ nền là tôn nền cho các công trình xây dựng để đảm bảo tránh ngập úng do mưa lũ, triều cường thực hiện theo Quyết định số 2066/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án quản lý cao độ xây dựng khống chế cho các đô thị khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Quy hoạch thoát nước mưa: Các khu vực quy hoạch đô thị, trung tâm xã, các cụm công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Nước mưa được thu gom và thoát ra kênh, rạch. Các điểm dân cư quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác nhau để xác định hệ thống thoát nước cho phù hợp.
7.2. Quy hoạch giao thông:
- Tuân thủ quy hoạch hệ thống giao thông tỉnh Cà Mau đã phê duyệt, quy hoạch chung thị trấn Thới Bình và quy hoạch chung các xã đã phê duyệt.
- Hệ thống Quốc lộ: Quốc lộ 63, đường Hành lang ven biển phía Nam.
- Đường tỉnh: Đường hành lang 3, Đường hành lang Tây Nam, ĐT.984B; ĐT.983, ĐT.983B, ĐT.983C, ĐT.984C.
- Đường huyện: ĐH.01, ĐH.02, ĐH.03, ĐH.04.
- Đường nông thôn, đường đô thị: Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới theo tiêu chí nông thôn mới. Quy mô các tuyến đường GTNT phải đạt từ cấp C trở lên, nền đường rộng từ 3 - 5m.
- Đường đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch các đô thị được phê duyệt.
- Bến bãi: Quy hoạch mới bến xe tại thị trấn Thới Bình và xã Biển Bạch.
- Giao thông thủy nội địa: Thực hiện theo Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Bến tàu: Quy hoạch bến tàu thị trấn Thới Bình và xã Trí Phải.
7.3. Quy hoạch cấp điện:
- Dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 của huyện Thới Bình là 101kWh/năm.
- Nguồn điện: Hệ thống lưới điện quốc gia, hiện khu vực huyện Thới Bình chưa có trạm biến áp. Dự kiến xây dựng mới trạm 110/22kV Thới Bình-1x40MVA để đảm bảo cung cấp điện cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp của huyện Thới Bình.
7.4. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện đến năm 2030 là 27.300m3/ngày.
- Nguồn nước: Giai đoạn ngắn hạn đến 2025 tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước cục bộ theo từng đơn vị hành chính. Giai đoạn 2030 bổ sung thêm nguồn nước mặt từ nhà máy nước vùng đồng bằng sông Cửu Long cung cấp cho tỉnh.
- Công trình đầu mối cấp nước
Đối với thị trấn Thới Bình tiếp tục sử dụng trạm cấp nước hiện hữu, giai đoạn 2025 nâng công suất đạt nhu cầu sử dụng Q = 3.900m3/ngđ. Giai đoạn sau 2030 bổ sung nguồn từ nhà máy nước của vùng ĐBSCL đưa về các trạm cấp nước chuyển thành trạm bơm tăng áp.
Các đô thị dự kiến và xã nông thôn tiếp tục sử dụng các trạm hiện hữu và nâng cấp công suất trạm cấp nước đáp ứng cho nhu cầu theo các giai đoạn (các trạm có công suất đảm bảo theo Luật Tài nguyên nước và trữ lượng khai thác của khu vực tối đa không vượt quá Q = 2.000m3/ngđ).
Với các điểm dân cư phân tán nằm xa các trục đường, xây dựng các bể chứa tập trung và sử dụng nước ngầm cục bộ theo quy mô hộ gia đình.
Các công trình cấp nước cần phải có các giải pháp kỹ thuật, khoảng cách bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.
7.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Giải pháp thoát nước thải:
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, đảm bảo xử lý tổng lượng thoát nước thải toàn huyện.
- Đối với khu vực đô thị, công nghiệp tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước riêng đồng bộ với trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn và kiểm soát chặt chẽ.
- Đối với trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thoát vào hệ thống chung.
- Đối với khu vực chăn nuôi tập trung phải có phương án xử lý nước thải, chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Thường xuyên nạo vét các tuyến kênh, mương để thoát nước dễ dàng.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày khoảng 120 tấn với tiêu chuẩn khu vực đô thị là 1,0kg/người/ngày, khu vực ngoại thị là 0,8kg/người/ngày, chất thải rắn công nghiệp là 0,3 tấn/1ha, ngđ.
- Tiếp tục thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, bố trí thêm các điểm tập kết CTR tại các khu vực đô thị và dân cư nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom và xử lý chất thải rắn; ưu tiên đầu tư xây dựng công nghệ xử lý chất thải rắn hiện đại, phân tán cho huyện Thới Bình.
c) Nghĩa trang nhân dân:
- Nhu cầu diện tích cho nghĩa trang nhân dân cần 15ha đến năm 2040, với tiêu chuẩn 0,6 ha/10.000 dân.
- Tiếp tục sử dụng các khu nghĩa trang, lò hỏa táng tại thị trấn và các xã. Từng bước xem xét đóng cửa và di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ không đảm bảo về môi trường, gần các khu dân cư.
- Đầu tư xây dựng một số nghĩa trang theo Quy hoạch nông thôn được duyệt, một nghĩa trang có thể phục vụ cho 01 hoặc nhiều xã lân cận.
7.6. Hệ thống hạ tầng viễn thông:
- Dự báo đến năm 2030 có khoảng 41.750 thuê bao (không tính thuê bao truyền hình cáp hoặc truyền hình số).
- Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet và mạng truyền thanh/hình. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông huyện trong thời gian sớm nhất.
8. Đánh giá tác động môi trường
Phát triển kinh tế xã hội, đô thị hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm:
- Phát triển đô thị phải gắn kết liền với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, khu đô thị tránh tác động xấu đến môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại các cụm công nghiệp, khu vực phát triển du lịch, các dự án phát triển dân cư phải có đầu đủ các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát kiểm tra định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan trắc, bố trí các điểm quan trắc môi trường nước tại các vị trí nguồn tiếp nhận nước thải trên kênh, rạch; môi trường đất, môi trường không khí tạc các khu vực trọng điểm.
- Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị, cụm công nghiệp và khu du lịch; vành đai xanh, khu cây xanh công cộng, vùng nông thôn…
9. Các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn vốn thực hiện:
9.1. Các dự án ưu tiên:
- Tập trung huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, cấp tỉnh, đẩy nhanh quá trình hình thành các đô thị trên địa bàn vùng huyện.
- Lĩnh vực quy hoạch: Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn cho phù hợp với quy hoạch vùng.
- Lập đề án phát triển đô thị Trí Phải, Tân Lộc và Hồ Thị Kỷ.
- Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển đô thị, khu du lịch, cụm công nghiệp và phát triển nông thôn.
- Lĩnh vực hạ tầng xã hội: Đầu tư hệ thống trường học đạt chuẩn, các thiết chế văn hóa ở nông thôn, đầu tư hoàn chỉnh trụ sở xã trên địa bàn huyện.
9.2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn từ ngân sách và nguồn vốn từ huy động các thành phần kinh tế.
10. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch vùng:
Được ban hành kèm theo Quyết định này là các quy định cụ thể về nguyên tắc phát triển; việc quản lý kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị và nông thôn, khu chức năng khác… trong phạm vi đồ án Quy hoạch vùng huyện Thới Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố, công khai đồ án Quy hoạch vùng huyện được phê duyệt theo quy định pháp luật;
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, cập nhật bổ sung các nội dung quy hoạch trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lý liên quan đã ban hành phù hợp với nội dung của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch theo tiến độ và trình tự ưu tiên.
2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình quản lý quy hoạch xây dựng khu vực đô thị, nông thôn, các khu vực trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
3. Các sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình triển khai và cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình và Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3995/QĐ-BVHTTDL năm 2010 xếp hạng di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2 Luật tài nguyên nước 2012
- 3 Quyết định 896/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau