UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2557/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 06/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về thực hiện nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 203/TTr-SGDĐT ngày 03/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
"XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ TOÀN XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ - XÃ HỘI, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO; PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN" TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2557 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Sau gần 30 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc, quy mô mạng lưới trường, lớp ngày càng ổn định và phát triển, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Giáo dục vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn được quan tâm phát triển; công tác phổ cập giáo dục triển khai theo đúng tiến độ, kết quả phổ cập được duy trì vững chắc. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh. Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung ưu tiên phát triển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thực hiện công bằng trong giáo dục, từng bước quan tâm chất lượng mũi nhọn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tiếp tục được đầu tư, bổ sung ngày càng hoàn thiện.
Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đầy đủ và sâu sắc. Công tác xã hội hoá đã đạt được kết quả bước đầu; tạo nên phong trào học tập sôi nổi của toàn xã hội. Mặt khác, đời sống của nhân dân ngày được nâng lên, từ đó xuất hiện những nhu cầu thụ hưởng thành quả của giáo dục và đào tạo chất lượng cao ở những vùng kinh tế phát triển.
Sau 8 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh Sơn La đã thu được những kết quả bước đầu, song còn nhiều khó khăn, bất cập. Việc đầu tư cho giáo dục bằng ngân sách nhà nước ngày càng tăng song chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo giáo dục và đào tạo từ xã hội hóa còn rất hạn chế; Đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo ngoài công lập còn chậm, kết quả đạt được chưa cao, nhiều địa phương vẫn còn coi nhẹ vai trò của công tác xã hội hoá, dẫn đến bị động, thiếu sáng tạo khi triển khai thực hiện, do đó chủ yếu dựa vào sự đầu tư của Nhà nước. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo hiệu quả chưa cao; chưa có cơ chế chính sách phù hợp để xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển giáo dục và đào tạo.
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh; để đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế và triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015, tạo sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo Sơn La trong thời kỳ mới, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 -2020, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 06/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; việc xây dựng Đề án "Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục -đào tạo; phát triển các trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện" là hết sức cần thiết và cấp bách để giáo dục và đào tạo Sơn La ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và từng bước hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển trong những năm tới.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
a) Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã được nâng lên. Tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân được huy động chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nhân dân được thụ hưởng thành quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày càng cao đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ chế chính sách quản lý, cung ứng dịch vụ giáo dục đã góp phần phát huy quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ trong giáo dục và đào tạo, từng bước đáp ứng nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của người dân.
b) Trong điều kiện Sơn La là một tỉnh miền núi còn rất nhiều khó khăn, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân đã quan tâm đến giáo dục nhiều hơn trước. Với tư tưởng chỉ đạo, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, không vì mục đích lợi nhuận; Đảng bộ, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp đã tích cực tham gia vào quản lý, chỉ đạo ngành giáo dục, giúp đỡ và tạo điều kiện cho ngành giáo dục từng bước tháo gỡ khó khăn. Quy mô giáo dục được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường bổ sung; phong trào học tập của thanh, thiếu niên các dân tộc, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh phát triển mạnh. Nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, nhân dân tham gia, phối hợp cùng ngành giáo dục tích cực vận động, đưa con em tới trường. Đã thực hiện xoá mù chữ cho trên 13 nghìn người trong độ tuổi lao động, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2008 trên phạm vi toàn tỉnh, tiến hành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi từ năm 2010 (đến năm 2013 có 138/204 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn) góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh. Hiện tại, toàn tỉnh có 01 trung tâm dạy nghề ngoài công lập (Trung tâm dạy nghề Thành Môn, thành phố Sơn La); 02 trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm; 12 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề và 204 trung tâm học tập cộng đồng.
c) Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
Thành quả đáng kể về xã hội hoá giáo dục là phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập, hiện nay toàn tỉnh có 06 trường mầm non tư thục với 51 nhóm, lớp gồm 1.324 học sinh, chiếm 1,68% số học sinh mầm non trong tỉnh, tăng 04 trường so với trước khi có Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ (Trường Mầm non tư thục Ngọc Linh, Trường Mầm non tư thục Ban Mai, Trường Mầm non tư thục Ánh Sao, Trường Mầm non tư thục Sơn Ca tại thành phố Sơn La; Trường Mầm non tư thục Lan Anh, huyện Mai Sơn; Trường Mầm non tư thục Ánh Dương, huyện Phù Yên), trong đó có Trường Mầm non tư thục Ngọc Linh đã đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra hiện nay tại Thành phố đã có 01 trường tiểu học tư thục gồm 11 lớp với 340 học sinh.
d) Hình thức đào tạo ngoài công lập chủ yếu là đào tạo lại, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho hàng ngàn lao động, cán bộ, công chức, viên chức tại các trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), dạy nghề trong tỉnh và các lớp đại học vừa làm vừa học mở tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh trong gần 15 năm qua đã đào tạo chuẩn hóa được trên 10.000 cán bộ, công chức, giáo viên cho tỉnh.
e) Trong những năm qua, các trường TCCN và cao đẳng, cao đẳng nghề của tỉnh, doanh nghiệp trong tỉnh từng bước đa dạng hoá, mở rộng quy mô các loại hình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu người học. Mỗi năm, Công ty Cổ phần cơ khí Sơn La và Trường Cao đẳng nghề của tỉnh đào tạo 3.200 lái xe, máy xúc, mày ủi các loại bằng ngân sách xã hội hoá với kinh phí 3.000 triệu đồng. Ngoài ra Trường Cao đẳng nghề còn liên kết đào tạo nghề ngắn hạn như hàn, gò, nề ...cho một số doanh nghiệp với lưu lượng 150 học viên/năm, góp phần nâng cao chất lượng lao động tại địa phương. Giáo dục đại học đã thu được kết quả bước đầu, mô hình liên kết đào tạo bằng ngân sách xã hội hoá; đào tạo, du học tự túc theo nhu cầu người học đã đạt được kết quả nhất định, góp phân tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học, kỹ thuật cho tỉnh. Trong 07 năm qua, tỉnh đã liên kết với các trường đại học trong nước đào tạo 1.029 sinh viên bằng nguồn vốn xã hội hoá với tổng kinh phí 7.500 triệu đồng. Ngoài ra trong thời gian qua, một số gia đình đã tự túc kinh phí đào tạo để cho con em đi học tại một số trường mầm non ở tỉnh Phú thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, số học sinh, sinh viên này sau khi ra trường đã tình nguyện đến công tại vùng đặc biệt khó khăn, góp phần khắc phục thiếu đội ngũ giáo viên mầm non ở một số huyện trong tỉnh.
g) Trong những năm qua, một số doanh nghiệp, nhân dân đã hiến đất để xây trường học, đóng góp công sức, tiền của, nguyên vật liệu, san ủi, cải tạo mặt bằng để xây dựng nhà lớp học, nhà ở cho giáo viên, xây dựng nhà ở cho học sinh bán trú, mua sắm trang thiết bị dạy học, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp mỗi năm giá trị hàng chục tỷ đồng. Hàng vạn hộ gia đình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh đã mua trái phiếu giáo dục để góp phần thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên của cả nước. Các đơn vị giáo dục ngoài công lập được thành lập từng bước củng cố vững chắc. Sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhân dân của tỉnh cho việc đầu tư phát triển trường lớp học bằng nhiều hình thức đã thu được kết quả đáng kể, mỗi năm đầu tư hàng chục tỷ đồng cho giáo dục bằng nguồn xã hội hóa.
h) Các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội đã quan tâm, phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục để chăm lo cho giáo dục; hàng chục trường mầm non, trường tiểu học đã tự làm nhà bếp, thuê người nấu ăn, tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú tại trường, với số tiền mỗi năm hơn 30 tỷ đồng bằng kinh phí của cha mẹ học sinh đóng góp. Đặc biệt là hoạt động tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường học, Hội Khuyến học tỉnh, Hội khuyến học các cấp, Hội đồng hương, khuyến học dòng họ ... đã thu được những kết quả khá tốt, tạo lập phong trào học tập sôi nổi, rộng khắp.
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Công tác thực hiện xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Sơn La những năm qua còn tồn tại, hạn chế đó là: Việc triển khai thực hiện chậm, hiệu quả chưa cao, cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Nhận thức về xã hội hoá giáo dục, công tác quản lý xã hội hoá giáo dục, quy hoạch định hướng phát triển và chỉ đạo thực hiện còn hạn chế; việc triển khai xã hội hoá giáo dục còn chậm. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan còn chậm, thiếu đồng bộ, các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục còn hạn chế, tiềm năng trí tuệ của địa phương vẫn chưa được phát huy đầy đủ. Việc quan tâm và động viên kịp thời những nơi làm tốt công tác xã hội hoá chưa kịp thời.
Cơ sở vật chất trường học nhiều nơi còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo (tỷ lệ phòng học kiên cố mới chiếm 52,42%, phòng học bán kiên cố 24,75%, phòng học tạm vẫn còn 22,83%; phòng học bộ môn, phòng chức năng, nhà hiệu bộ, trang thiết bị dạy học chưa được quan tâm đầu tư đúng mức); chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội hoá chưa cao.
b) Nguyên nhân
Nhiều địa phương vẫn còn tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước, chưa tự khắc phục khó khăn, phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa phương để tích cực tham gia xã hội hóa giáo dục.
Việc ban hành các văn bản tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện, ban hành cơ chế, chính sách còn chậm, nhất là chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, chính sách hỗ trợ trường ngoài công lập. Chưa có cơ chế để huy động nguồn lực trong nhân dân nhất là khu đô thị, vùng kinh tế phát triển tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hoá giáo dục; động cơ học tập của một bộ phận người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.
Kinh tế - xã hội của địa phương chậm phát triển, đời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện song còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến xã hội hoá giáo dục.
Sơn La là tỉnh thuần nông, ít có nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn nên nhu cầu nguồn nhân lực thấp, không hấp dẫn được người học. Việc môi giới, tìm kiếm việc làm cho người lao động còn rất khó khăn.
1. Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước. Thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm phát huy tiềm năng về trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
2. Xã hội hóa giáo dục nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích ứng với thị trường lao động.
3. Đa dạng hoá các loại hình giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công lập gắn liền với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng cao trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc, đầu tư phù hợp với từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương để phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Xã hội hoá giáo dục phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất Nhà nước quản lý, giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển hệ thống các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng.
5. Xây dựng cơ chế chính sách của địa phương để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng nguồn lực đầu tư, tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình mục tiêu quốc gia phát triển giáo dục và đào tạo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, ưu đãi các đối tượng chính sách.
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân, cộng đồng về vai trò quan trọng của xã hội hoá giáo dục; xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Từng bước khắc phục sự mất cân đối về giáo dục giữa các vùng, miền của tỉnh, nâng dần tỷ lệ giáo dục ngoài công lập nhất là giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường công lập và ngoài công lập tương xứng với đầu tư của Nhà nước và xã hội.
3. Khuyến khích toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có tâm huyết được đóng góp để phát triển giáo dục và đào tạo và được bình đẳng trong thụ hưởng dịch vụ, thành quả của giáo dục và đào tạo.
4. Đảm bảo nguồn tài chính bằng ngân sách nhà nước đầu tư cho sự nghiệp giáo dục ngày càng tăng, đồng thời tăng nguồn huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách đồng bộ để thực hiện xã hội hoá các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác quản lý các loại hình giáo dục công lập, ngoài công lập; các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, từ đóng góp của nhân dân và các tổ chức kinh tế, nhân dân đóng góp để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
IV. CHỈ TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
a) Giáo dục mầm non
Mở rộng mạng lưới nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư theo hướng:
- Đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa: Tập trung ưu tiên hoàn thiện trường, lớp mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; ưu tiên đủ định mức giáo viên/lớp, nhóm lớp tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2015 đạt 100% xã có trường mầm non, các trung tâm cụm bản có lớp mầm non, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tăng dần số trường tổ chức dịch vụ ăn bán trú, dịch vụ bằng nguồn kinh phí xã hội hóa.
- Phát triển trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện
Đối với khu vực thành phố, thị trấn, vùng kinh tế phát triển, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục mầm non tư thục đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh để nâng cao chất lượng dịch vụ; đến năm 2015 có 7 trường (thành lập mới 01 trường ở huyện Mộc Châu hoặc Thuận Châu) với quy mô 60 nhóm lớp, 1.400 học sinh (chiếm 1,79%); năm 2020 có 12 trường ngoài công lập, thành lập mới 05 trường: Thành phố (01), Mai Sơn (01), Thuận Châu hoặc Mộc Châu (01), Phù Yên (01), Sông Mã (01), với quy mô 120 nhóm lớp, 3000 học sinh (chiếm 3,57%).
b) Giáo dục phổ thông
- Cấp tiểu học: Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các trường tiểu học gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội; thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập tại các cơ sở giáo dục. Khuyến khích thành lập trường tiểu học tư thục ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2015 thành lập thêm một trường tư thục ở huyện Mai Sơn, sát nhập Trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở tư thục Ngọc Linh; đến năm 2020 sát nhập trường tiểu học ngoài công lập ở huyện Mai Sơn thành liên cấp tiểu học và trung học cơ sở. Về quy mô: Năm 2015 có 16 lớp gồm 450 học sinh tiểu học, đến năm 2020 có 20 lớp với 600 học sinh tiểu học. Đẩy mạnh tổ chức dạy học hai buổi/ngày, tăng tỷ lệ trường tiểu học tổ chức bán trú cho học sinh, trước hết tại các trường thuộc địa bàn thuận lợi. Tổ chức tốt dịch vụ ăn trưa bán trú, dạy học chất lượng cao bằng nguồn kinh phí xã hội hóa.
- Cấp trung học cơ sở: Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường trung học cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện. Phát triển trường trung học cơ sở công lập chất lượng cao tại một số huyện chưa có điều kiện thành lập giai đoạn 2006 - 2012, đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh mũi nhọn. Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao ở một số trường trung học cơ sở tại huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Phù Yên, thành phố Sơn La. Khuyến khích thành lập trường tư thục có cấp học tiểu học và trung học cơ sở ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2015 phát triển Trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở tư thục Ngọc Linh (với 4 lớp trung học cơ sở gồm 100 học sinh), đến năm 2020 có 02 trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở tư thục gồm 12 lớp trung học cơ sở với 300 học sinh (phát triển thêm trường tiểu học tư thục ở huyện Mai Sơn thành trường tiểu học và trung học cơ sở tư thục vào năm 2019).
- Trung học phổ thông: Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020, ưu tiên thành lập mới trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú tại huyện mới thành lập, trường tại các trung tâm cụm xã, vùng đặc biệt khó khăn (Vân Hồ, huyện Mộc Châu; Mường Khoa, huyện Bắc Yên; Ngọc Chiến, huyện Mường La…). Từng bước tổ chức tốt dịch vụ dạy học chất lượng cao bằng nguồn kinh phí xã hội hóa ở một số trường trọng điểm.
- Đẩy mạnh xã hội hoá theo hình thức cung cấp dịch vụ công chất lượng cao để mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Ở nơi thuận lợi tăng cường huy động xã hội hóa việc thực hiện cung cấp dịch vụ công chất lượng cao với hình thức phù hợp: Tổ chức dạy học trong hè, học chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ thông chuyên ở thành phố, thị trấn, khu đô thị, vùng kinh tế phát triển.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Trên cơ sở quy hoạch nguồn nhân lực, các ngành nghề đào tạo phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và nhu cầu của địa phương, khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất lượng cao. Ưu tiên đào tạo những ngành nghề có nhu cầu lớn trong xã hội bằng nguồn vốn xã hội hóa: Lái máy xúc, máy ủi, nông, lâm, thú y, chế biến nông lâm sản, xây dựng, giao thông, dịch vụ thương mại, du lịch…Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề ngắn hạn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người lao động theo nhu cầu người học bằng nguồn xã hội hoá (mỗi năm 5.000 người), đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn một cách hợp lý.
Khuyến khích các mô hình liên kết đào tạo, du học tự túc theo nhu cầu người học bằng nguồn xã hội hoá góp phần tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học, kỹ thuật chất lượng cao trong thời gian tới (trung bình mỗi năm từ 50 - 60 sinh viên).
Khuyến khích các trường dạy nghề, các công ty, các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp đào tạo nghề cho học sinh phổ thông và người lao động trong khu vực; ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trong chỉ tiêu, ngân sách nhà nước.
Tiếp tục liên kết với các học viện, các trường đại học để đào tạo dưới hình thức vừa làm vừa học phù hợp để nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức toàn tỉnh (mỗi năm 1.000 người).
Đến năm 2015, phấn đấu giáo dục nghề nghiệp thu hút 12% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học, 40% lực lượng lao động qua đào tạo; 100% cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khoá đào tạo, đào tạo lại và được bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với từng chức danh, nhiệm vụ được giao; đến năm 2020, giáo dục nghề nghiệp thu hút 20% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học, 52% lực lượng lao động qua đào tạo; 100% cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được chuẩn hoá đáp ứng theo chức danh, yêu cầu công tác (kinh phí đào tạo chủ yếu do người học đóng góp).
Thu hút đầu tư cho giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có tâm huyết thành lập trường hoặc cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập tại thành phố Sơn La và ở những huyện có điều kiện như huyện Phù Yên, huyện Mộc Châu.
d) Giáo dục thường xuyên
Mở rộng quy mô, đa dạng hình thức đào tạo ở các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, cấp tỉnh, tạo mọi cơ hội cho mọi người được học tập suốt đời dưới mọi hình thức phù hợp với điều kiện của người học. Mở rộng xóa mù chữ cho người lao động trên 35 tuổi; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập ở tất cả các địa bàn dân cư, các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.
Đẩy mạnh các hoạt động của Hội Khuyến học từ tỉnh đến huyện xã, phường, tiểu khu, tổ dân cư, các bản và các cơ quan, doanh nghiệp, dòng họ hiếu học, gia đình hiếu học để động viên hỗ trợ học sinh, sinh viên vươn lên học giỏi và đạt thành tích cao trong học tập bằng nguồn xã hội hoá.
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường trong tỉnh. Thường xuyên thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng; cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế, xã hội cho người lao động ở nông thôn.
2. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015, các chương trình, dự án của Trung ương, của tỉnh; hàng năm ưu tiên ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng trường lớp cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất như: Xây cổng trường, tường rào, nhà công vụ, nhà ở học sinh bán trú, bể nước, công trình vệ sinh…
Phấn đấu đến năm 2015 có đủ lớp học từ hai ca trở lên, tỷ lệ phòng học kiên cố chiếm 55%, tỷ lệ phòng học tạm chỉ còn 20%; trong đó tỷ lệ phòng học kiên cố trường ngoài công lập chiếm 85%, bán kiên cố 15%; cơ bản các trường học đều có trang thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định. Đến năm 2020 có đủ phòng học học một ca, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 70% (trường ngoài công lập đạt 100%), không còn phòng học tạm; tất cả các trường học có đủ trang thiết bị dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
Đối với cơ sở giáo dục đào tạo ở vùng thuận lợi, giao quyền chủ động cho các địa phương huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, đóng góp của nhân dân để đầu tư để hoàn thiện các hạng mục phụ trợ như: Xây cổng trường, tường rào, sân trường, nhà công vụ, bể nước, công trình vệ sinh, nhà ở bán trú trong các trường học; xây dựng thêm các phòng học tin học, ngoại ngữ, phòng thí nghiệm, thực hành, nhà xưởng; đầu tư các thiết bị dạy học, dụng cụ y tế, thể thao ..., để hoàn thiện trường lớp theo quy định trường đạt chuẩn Quốc gia.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, các cơ quan chức năng hoàn thành việc cấp quyền sử dụng đất cho các đơn vị giáo dục và đào tạo tại các huyện, thành phố. Quan tâm ưu tiên quỹ đất tại các khu trung tâm, khu đô thị cho các đơn vị giáo dục mới thành lập, quĩ đất cho việc phát triển các trường học ngoài công lập.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên thiếu ở các bộ môn Toán, Lý, Hoá, Địa, Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng Dân tộc ở phổ thông và giáo viên mầm non; đào tạo đủ nhân viên thiết bị, thí nghiệm, thư viện, cán bộ kế toán theo quy định cho các trường học gắn với nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên theo quy định; có kế hoạch bồi dưỡng lý luận cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường học đến năm 2015 và năm 2020. Sắp xếp, giải quyết nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác khác đối với giáo viên không đạt trình độ chuẩn, yếu kém về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên công lập đủ định mức cho các trường học để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ngoài công lập đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu; đến năm 2015 cần có 156 giáo viên và cán bộ quản lý, năm 2020 cần có 302 giáo viên và cán bộ quản lý.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng tại các trường học ngoài công lập; chú trọng giáo dục phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; kiên quyết đấu tranh để không có biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp, chấm dứt các hiện tượng: Thiếu gương mẫu trong đạo đức lối sống, có hành vi bạo hành người học, vi phạm qui chế chuyên môn, nghiệp vụ…
Tổng kinh phí khái toán giai đoạn 2013 - 2015: 107.170 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn xã hội hoá 105.820 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.350 triệu đồng (hỗ trợ mua sắm thiết bị cho các trường ngoài công lập). Cụ thể phân kỳ thực hiện như sau:
Năm 2013: 28.675 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 28.675 triệu đồng).
Năm 2014: 32.163 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 31.713 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 450 triệu đồng).
Năm 2015: 46.332 triệu đồng (nguồn vốn xã hội hoá 45.432 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 900 triệu đồng).
Khi Đề án được duyệt, hàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện theo từng nộ dung triển khai.
1. Tuyên truyền, vận động mọi đối tượng, thành phần trong xã hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội hoá giáo dục
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức, các tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, già làng, trưởng bản về chủ trương xã hội hoá giáo dục, tham gia vận động đưa con em tới trường, đồng thời tích cực chăm lo, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
b) Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục, Luật Giáo dục, Luật giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 2011 - 2020 để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận thức đúng và đầy đủ, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.
c) Tổ chức các hình thức trao đổi, hội thảo, hội nghị rút kinh nghiệm về các hoạt động xã hội hoá từ trước đến nay, phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục -đào tạo. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương vận động, phối hợp các lực lượng xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục; tổ chức Đại hội giáo dục để bàn và ra nghị quyết, tìm giải pháp về thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo để phát triển giáo dục tại địa phương.
d) Tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội nhận thức đầy đủ để con em vào học các trường ngoài công lập, về hồ sơ, văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học lên hoặc để đi vào cuộc sống (không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục là công lập hay ngoài công lập), trên cơ sở đó lựa chọn loại hình giáo dục, hình thức học tập phù hợp .
a) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách theo hướng tập trung có trọng điểm, then chốt có tính chiến lược, không dàn trải, đặc biệt chú ý đến hiệu quả và đảm bảo vai trò chủ đạo của các trường công lập; ưu tiên vốn ngân sách nhà nước cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Tiếp tục thực hiện chính sách cho người nghèo, gia đình người có công với nước; đảm bảo chế độ cho học sinh thuộc diện chính sách, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo… Điều chỉnh, sửa đổi cơ chế chính sách, phương thức quản lý không phù hợp, kém hiệu quả, ban hành chính sách mới đáp ứng nhu cầu phát triển.
c) Tạo cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
- Ban hành quy định về cơ chế chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp, cá nhân tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập: Ưu tiên lựa chọn địa điểm, đất đai xây trường học (được tỉnh cho thuê đất lâu dài theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân, áp dụng mức thuế cho thuê đất thấp nhất trong khung do Nhà nước quy định).
- Thực hiện chính sách vay vốn tín dụng, ưu đãi về thuế, lệ phí, học phí (được thoả thuận giữa phụ huynh học sinh và doanh nghiệp, Hội đồng quản trị nhà trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi và tích luỹ một phần để tái đầu tư và khấu hao tài sản); chính sách về nhân lực liên quan đến hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, chính sách thu hút đầu tư, tạo cơ hội để các doanh nghiệp, cá nhân tích cực huy động vốn cho phát triển giáo dục ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp về vật chất và tinh thần, quyền sở hữu và thừa kế đối với phần vốn góp và lợi tức của doanh nghiệp, cá nhân tham gia xã hội hoá giáo dục.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ ngân sách của tỉnh để mua sắm trang cấp thiết bị dạy học cho các trường ngoài công lập, hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho giáo viên ngoài công lập.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đối với trường ngoài công lập.
- Thí điểm cho doanh nghiệp thuê cơ sở vật chất trường học của Nhà nước hiện có và huy động vốn của các cá nhân, tập thể để thực hiện xã hội hoá giáo dục. Tạo điều kiện thuận lợi khi làm các thủ tục, cấp phép cho các hoạt động giáo dục ngoài công lập
- Về chính sách học phí: Điều chỉnh mức học phí nhằm đảm bảo hỗ trợ chi phí cần thiết cho hoạt động dạy - học, bù đắp cho chi thường xuyên, để tích luỹ đầu tư và phát triển.
d) Ban hành cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội hóa để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (xây tường rào, làm sân trường, bếp ăn...), mua sắm trang thiết bị trường học, tổ chức dạy học chất lượng cao đáp ứng dịch vụ công chất lượng cao theo nhu cầu của xã hội.
e) Quy định sử dụng và phát triển Quỹ Khuyến học các cấp. Quy hoạch quỹ đất cho các trường học; ưu tiên dành tỷ lệ thích đáng diện tích đất cho thuê đối với các trường ngoài công lập.
g) Về chính sách thi đua - khen thưởng: Quan tâm thỏa đáng việc xét, phong tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ QLGD, giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thành tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tăng cường sự lãnh đạo, giám sát và quản lý của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp; phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội các cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh các cơ sở giáo dục; xây dựng xã hội học tập, huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Hai không" trong ngành giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Đổi mới công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục công lập và ngoài công lập được bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
Thực hiện cải cách hành chính, mở rộng mô hình trường công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Thực hiện phân cấp trong quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo một cách hợp lý, dân chủ hoá trong công tác quản lý giáo dục và trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trường học.
Trong kế hoạch của từng cấp, từng ngành phải xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp, cơ chế chính sách và nguồn lực cho việc thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý. Hàng năm định kỳ tổng kết, sơ kết, bổ sung các giải pháp và nhân rộng các điển hình; báo cáo các cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả thực hiện.
Tập trung tăng đầu tư trong cơ cấu ngân sách, đầu tư phát triển giáo dục vùng khó khăn, cho các đối tượng chính sách, người nghèo…, để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của giáo dục và đào tạo.
Tập trung huy động các lực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Đối với vùng thuận lợi, có cơ chế, chính sách để thu hút nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp CSVC trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học, nâng cao dịch vụ công từ nguồn xã hội hoá để chăm lo phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng quỹ khuyến học từ tỉnh đến cơ sở do nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tự nguyện đóng góp nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo đi học.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục, nhất là giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục triển khai các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về chính sách chế độ thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo xã hội hoá giáo dục các cấp; Sở Giáo dục và Đào tạo là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong quá trình thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Triển khai kế hoạch cụ thể hoá nội dung Đề án để thực hiện phù hợp với từng huyện, từng vùng của tỉnh Sơn La. Nghiên cứu đề xuất ban hành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích hoạt động xã hội hóa giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra việc thực hiện xã hội hoá giáo dục, xã hội học tập của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị trường học, cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
Thực hiện việc kêu gọi đầu tư, thành lập mới mới các trường ngoài công lập. Thí điểm việc phát triển các hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Thực hiện các nội dung của Đề án, triển khai nhân rộng tới các cấp học, các loại hình đào tạo. Hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh về thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục và đào tạo đến năm 2015.
Mở rộng quy mô, mạng lưới trường ngoài công lập, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học để đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Nâng cao chất lượng giáo dục ngoài công lập, đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập, coi đây là bước đột phá để thu hút người học.
- Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục các cấp, là Cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo của tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giáo viên hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
Hàng năm tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, giao dự toán kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy học trong nhà trường, hỗ trợ kinh phí hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn thuộc các chương trình dự án, vốn ngân sách của tỉnh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trên cơ sở có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư xây dựng trường vùng sâu, vùng xa, trường trọng điểm đáp ứng yêu cầu dạy và học, nâng cao chất giáo dục trong nhà trường.
5. Các sở, ban, ngành khác có liên quan của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, huy động các nguồn lực thực hịện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, kịp thời chấn chỉnh những tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp với các phòng, ban, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương.
Trên đây là Đề án "Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo; phát triển các trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện” tỉnh Sơn La đến năm 2015. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Đề án./.
- 1 Quyết định 3736/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 208/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1539/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương báo cáo rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II tỉnh Sơn La
- 9 Luật giáo dục đại học 2012
- 10 Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
- 13 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 14 Quyết định 20/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật Giáo dục 2005
- 17 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 18 Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Quyết định 1741/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Kạn từ năm 2003 đến năm 2010
- 1 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II tỉnh Sơn La
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 1539/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương báo cáo rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Quyết định 1741/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Kạn từ năm 2003 đến năm 2010
- 9 Nghị quyết 208/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10 Quyết định 3736/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030