ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2571/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 13 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 08 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 192/TTr-SYT ngày 22 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 08 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Chương trình hành động 30-CTr/TU); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị Quyết 137/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 30-CTr/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch thực hiện) với những nội dung sau:
1. Mục đích:
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu và thời gian hoàn thành để các sở, ngành, địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 137/NQ-CP và Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06/08/2018 của Tỉnh ủy.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06/08/2018 của Tỉnh ủy.
- Phấn đấu đến năm 2030 đạt các chỉ tiêu cụ thể mà Chương trình hành động số 30-Ctr/TU ngày 06/08/2018 của Tỉnh ủy đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành:
a) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
- Tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21- NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP, Chương trình hành động so 30-CTr/TU của Tỉnh ủy đến các cơ quan, công chức viên chức, người lao động và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ sở cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Chương trình hành động số 30-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số, đưa công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một trong các nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.
- Tiếp tục đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lồng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng tập huấn của các Sở, ngành, các trường, cơ sở đào tạo của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế từng Sở, ngành, từng địa phương.
- Tiếp tục cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng mỗi cặp vợ chồng nên có đủ 2 con. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động không lựa chọn giới tính khi sinh, triển khai tuyên truyền, vận động toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể trong triển khai thực hiện công tác dân số. Các ban, ngành, đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương.
b) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chương trình hành động số 30-CTr/TU.
- Chủ động cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Sở, ngành và các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số:
a) Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế xã hội, duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bổ dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nâng cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội, chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh tật bẩm sinh. Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc về tác hại, hệ lụy, quy định của pháp luật về kết hôn cận huyết thống.
- Đẩy mạnh việc lồng ghép nội dung dân số và phát triển, hương ước, quy ước cộng đồng, các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa.
- Lựa chọn các phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên dân số.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được chuyển tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên.
- Tuyên truyền giáo dục cho học sinh, sinh viên nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng, có hệ thống cho thế hệ trẻ. Áp dụng đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính, dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
3. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số:
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai công tác dân số trong tình hình mới và các kế hoạch, đề án, chính sách khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, đề án, chính sách của tỉnh đã ban hành về công tác dân số.
- Triển khai công tác thanh tra chuyên ngành, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành dân số. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong việc phát hiện lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
b) Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số phát triển.
- Triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư pháp về đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, ấp, khu phố.
c) Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp đối với tình hình bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn các tiêu chí đánh giá về gia đình hạnh phúc trong thời kỳ mới; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên truyền Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ luật lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan nhằm khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội.
d) Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển đồng đều, bình đẳng giữa các dân tộc.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
a) Sở Y tế
- Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại của nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế.
- Xây dựng các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên và bản thân người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh trong triển khai các cơ chế, chính sách phát triển đầu tư liên quan đến lĩnh vực dân số, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học - công nghệ về dân số và phát triển.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, xây dựng triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số:
a) Sở Y tế
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và cung ứng dịch vụ sức khỏe sinh sản, KHHGĐ trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phân phối, cung cấp các phương tiện tránh thai; xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách nhà nước bảo đảm; lồng ghép các nguồn lực để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động số 30-CTr/TU.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế cân đối nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hàng năm rà soát, bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách dân số:
a) Sở Y tế
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
- Xây dựng phương án sáp nhập Trung tâm Dân số và KHHGĐ vào Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố ngay trong năm 2018 nhằm tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Rà soát, xây dựng ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, ấp, khu phố để đội ngũ này yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả.
b) Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành địa phương xây dựng, thực hiện việc sáp nhập Trung tâm Dân số và KHHGĐ vào Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp theo hướng tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về kiến thức, kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Sở Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết triển khai thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ban Dân tộc:
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr-TU ngày 06/08/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này trong quý IV năm 2018.
- Đưa các chỉ tiêu, nội dung nhiệm vụ thực hiện chính sách dân số vào kế hoạch công tác hàng năm và theo giai đoạn nhiệm kỳ của đơn vị; tổ chức triển khai, thực hiện các Đề án, Chương trình có liên quan đảm bảo hiệu quả.
- Thường xuyên, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo theo đúng yêu cầu, tiến độ đã đề ra.
- Tổ chức thực hiện các nội dung nhiệm vụ được phân công, chủ động tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành liên quan giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; định kỳ báo cáo, kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết đế đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW, Nghị quyết 137/NQ-CP, Chương trình hành động số 30-CTr/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Thường xuyên đăng tải các tin bài, văn bản liên quan đến nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác dân số; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh: Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền nội dung về dân số và sức khỏe sinh sản, vận động xây dựng gia đình theo tiêu chí “Gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; tham gia những hoạt động nhằm đảm bảo bình đẳng giới, tăng cường sức khỏe và phúc lợi gia đình.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tham gia các hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên.
- Liên đoàn Lao động Tỉnh: Tham gia các hoạt động hướng tới đối tượng công nhân, viên chức lao động, đặc biệt là lực lượng lao động nhập cư tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Tỉnh: Tham gia đề xuất các chính sách đối với Người cao tuổi, các hoạt động chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06/08/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, Đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 bắt đầu từ năm 2018 để tổng hợp chung.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc, khó khăn, các Sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Y tế đề xuất, báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 30-CTR/TU NGÀY 06/08/2018 CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13/9/2018 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian | Kết quả đầu ra |
I | Sở Y tế |
|
|
|
|
1 | Triển khai Luật Dân số. | Sở Y tế | Sở Tư pháp, UBND các cấp | 2019 - 2020 | Hoạt động thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030. | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các cấp | 2020-2021 | Kế hoạch |
3 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông dân số đến năm 2030. | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông | 2019-2020 | Kế hoạch |
4 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030. | Sở Y tế | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 2020-2021 | Kế hoạch |
5 | Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số thôn, ấp khu phố tại tỉnh. | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các cấp | 2020 | Nghị quyết HĐND |
II | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
|
1 | Triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Y tế, Các Trường THPT và Cao đẳng, Đại học | Từ 2018 | Hoạt động thường xuyên |
III | Sở Lao động-Thương binh và xã hội |
|
|
|
|
1 | Triển khai các Luật: Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Bộ luật lao động (sửa đổi), Người cao tuổi (sửa đổi), Bình đẳng giới (sửa đổi). | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Sở Y tế, Sở Tư pháp | 2020-2021 | Hoạt động thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phát huy lợi thế dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Sở Y tế, UBND các cấp | 2019-2020 | Kế hoạch |
3 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về người cao tuổi đến năm 2030 | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Sở Y tế, Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các cấp | 2020-2021 | Kế hoạch |
4 | Rà soát, xây dựng triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Sở Y tế, Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, UBND | 2019 | Kế hoạch |
IV | Sở Văn hóa và Thể thao |
|
|
|
|
1 | Triển khai Luật phòng, chống bạo lực gia đình (bổ sung) | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Y tế, Sở Tư pháp, UBND các cấp | 2022 - 2023 | Hoạt động thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Y tế, Hội Liên hiệp phụ nữ, UBND các cấp | 2020-2021 | Kế hoạch |
V | Sở Nội vụ |
|
|
|
|
1 | Triển khai việc sáp nhập Trung tâm Dân số và KHHGĐ vào Trung tâm Y tế | Sở Nội vụ | Sở Y tế | 2018 | Quyết định |
2 | Kiện toàn tỉnh gọn bộ máy làm công tác dân số các cấp | Sở Nội vụ | Sở Y tế | 2019 - 2020 | Quyết định |
VI | Ban Dân tộc |
|
|
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc | Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và xã hội, UBND các cấp | 2020 | Kế hoạch |
- 1 Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện công tác kết nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn, xã biên giới đất liền tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2025
- 3 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án "Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020-2025" do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8 Bộ Luật lao động 2012
- 9 Luật người cao tuổi năm 2009
- 10 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 11 Luật Bình đẳng giới 2006
- 1 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án "Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020-2025" do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện công tác kết nghĩa, giúp đỡ các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn, xã biên giới đất liền tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2025
- 3 Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Kế hoạch 901/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng số và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Lai Châu đến năm 2030
- 5 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ