ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:26/2005/QĐ-UB | TP.Cần Thơ, ngày 06 tháng 04 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Thông tư 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng V/v hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của Ủy ban nhân dân lâm thời thành phố Cần Thơ V/v thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Ban Quản lý dự án thành phố) là đơn vị sự nghiệp quản lý dự án đầu tư, chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Ban Quản lý dự án thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Pháp luật hiện hành.
a. Chức năng:
Ban Quản lý dự án thành phố hoạt động dưới hình thức:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao làm Chủ đầu tư, hoặc các dự án do Bộ, ngành Trung ương ủy quyền làm Chủ đầu tư.
- Chủ nhiệm điều hành dự án đối với dự án không làm Chủ đầu tư và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Quản lý các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước do thành phố quản lý và những dự án do Bộ, ngành Trung ương ủy quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án và chủ nhiệm điều hành dự án theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng;
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc quyền quản lý của mình và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan giám sát đầu tư của Nhà nước ở các cấp trực thuộc (Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân thành phố); phát hiện và báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan giám sát đầu tư những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị các giải pháp khắc phục;
4. Thành lập và thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp đối với các Ban Quản lý dự án thành phần và các Ban Điều hành dự án thành phần. Đối với hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban quản lý dự án thành phố thỏa thuận với lãnh đạo ngành và chính quyền địa phương nơi có dự án đầu tư để cử đại diện trực tiếp tham gia vào Ban Chủ nhiệm điều hành dự án;
5. Các nhiệm vụ cụ thể trong quá trình quản lý điều hành dự án:
5.1. Trực tiếp tổ chức tuyển chọn tư vấn bằng hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của Pháp luật để thực hiện các công việc sau:
- Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư;
- Lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có);
- Khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán công trình xây dựng;
- Lập hồ sơ mời thầu xây lắp, cung cấp thiết bị vật tư;
- Giám sát kỹ thuật xây dựng.
5.2. Lập và thực hiện kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư, kế hoạch tài chính của dự án, tiếp nhận vốn từ các cơ quan cấp phát vốn.
5.3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập các thủ tục về đất đai, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư và giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình trong phạm vi dự án.
5.4. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt thủ tục đầu tư.
5.5. Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị theo đúng quy định của Pháp luật.
5.6. Theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức tư vấn xây dựng và ký kết hợp đồng. Làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết các vấn đề về định mức, đơn giá, dự toán và các chính sách chế độ (nếu có).
5.7. Theo dõi và kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng các hạng mục công trình của các nhà thầu, nghiệm thu và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thanh toán phiếu giá theo hợp đồng.
5.8. Tổng nghiệm thu công trình, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành.
6. Ban Quản lý dự án thành phố có các quyền hạn như sau:
6.1. Có quyền từ chối thanh toán các hợp đồng tư vấn, xây lắp, mua sắm thiết bị, vật tư nếu không đảm bảo chất lượng, số lượng hoặc vi phạm hợp đồng.
6.2. Đình chỉ việc thực hiện các công trình xây dựng nếu chất lượng thi công xây lắp không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hoặc không đảm bảo yêu cầu thiết kế đã được duyệt, không đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch được duyệt.
6.3. Đề xuất với các cơ quan Ban, ngành cung cấp thông tin liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ bản của thành phố nhằm hỗ trợ thực hiện công tác quản lý dự án.
6.4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền, các Bộ, ngành TW (đối với dự án được ủy quyền), địa phương về những vấn đề cần giải quyết liên quan đến các dự án do mình quản lý để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
6.5. Khi phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án được quyền kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh dự án trong trường hợp cần thiết.
6.6. Được quyền thành lập, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động đối với các Ban Quản lý dự án thành phần, các Ban Điều hành dự án trực thuộc Ban Quản lý dự án thành phố; đồng thời kiến nghị xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh ngoài phạm vi thẩm quyền của các Ban Quản lý dự án thành phần;
6.7. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
c. Nghĩa vụ:
1. Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để tự thực hiện;
2. Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
4. Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
5. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
6. Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
7. Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
d. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án thành phố:
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án thành phố được trích từ nguồn vốn đầu tư dự án theo quy định tại Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
a. Lãnh đạo:
Ban Quản lý dự án thành phố có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị;
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của đơn vị.
b. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng (Phòng Tổ chức - Hành chính cũ);
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Tài vụ;
- Phòng Kỹ thuật;
- Các Ban Quản lý dự án thành phần hoặc Ban Điều hành dự án thành phần.
c. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu công tác, Giám đốc Ban Quản lý dự án thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Giao Giám đốc Ban Quản lý dự án thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án thành phố phù hợp với nội dung Quyết định này và các văn bản của pháp luật quy định có liên quan.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Ban Quản lý dự án thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
| TM. UBND TP.CẦN THƠ |
- 1 Quyết định 23/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung vào Điều 4 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Hướng dẫn 119/HD-SXD hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Sở Xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Quyết định 26/2004/QĐ-UB thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật xây dựng 2003
- 9 Thông tư 98/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 12 Thông tư 15/2000/TT-BXD hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung vào Điều 4 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Hướng dẫn 119/HD-SXD hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Sở Xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành