- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Luật giáo dục 2019
- 4 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1065/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2018-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 996/TTr-SGDĐT ngày 26/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025.
(có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Giáo dục và Đào tạo; các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025;
Căn cứ Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 23/4/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định 242/2017/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ vào đặc điểm, tỉnh hình địa phương tỉnh Bắc Ninh.
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển, mở rộng mạng lưới trường mầm non trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phù hợp, hài hòa giữa khu vực đô thị, nông thôn và khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn nhằm đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của nhân dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế;
Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non (GDMN) trong khu vực và quốc tế;
Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt các điều kiện để trẻ vào học lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Mạng lưới trường, lớp được củng cố, mở rộng, đáp ứng việc huy động trẻ đến trường, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phấn đấu đến 2025, huy động trẻ dưới 03 tuổi đạt 45%; trẻ từ 3-5 tuổi đạt 99,9%, trong đó, trẻ 5 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ trẻ trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm 20%-25%/ tổng số trẻ trên địa bàn;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Duy trì 100% trường, nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ được học bán trú lên 99%; giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trung bình 0,3%/năm và suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,2%/năm; khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì xuống dưới 1%; 50% số trẻ mẫu giáo được làm quen với ngoại ngữ (Tiếng Anh);
- Về đội ngũ giáo viên: Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng theo quy định và đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ giảng dạy; phấn đấu 100% giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, trong đó 80% đạt trình độ Đại học sư phạm mầm non trở lên. Hàng năm, có 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm, lớp. Đảm bảo 01 phòng học/nhóm (lớp); trong đó tỷ lệ kiên cố đạt 100%. Tiếp tục thực hiện đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học cho các trường mầm non, phấn đấu có 100% số trường, nhóm lớp được trang bị thiết bị dạy học mầm non theo quy định. Đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị đảm bảo 100% bếp ăn theo tiêu chuẩn một chiều, trong đó 95% bếp ăn có đủ trang thiết bị nấu ăn theo hướng hiện đại; 100% công trình vệ sinh đạt theo tiêu chuẩn quy định và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của trẻ;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Phấn đấu 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó ít nhất 98% được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, 98% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (trong đó trường công lập đạt 100%, ngoài công lập đạt 80%);
- Duy trì, nâng cao chất lượng và đảm bảo vững chắc phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và truyền thông về GDMN
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em và vai trò của cơ sở GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước;
- Xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến gia đình và cộng đồng; xây dựng các trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự chuyên đề về GDMN trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình, website…). Chú trọng tuyên truyền, biểu dương những gương điển hình tiêu biểu của các tập thể, cá nhân, cơ sở GDMN, các địa phương đi đầu trong phát triển GDMN.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển GDMN
- Sửa đổi, bổ sung về chính sách thu học phí đối với các cơ sở GDMN theo Luật giáo dục, các văn bản hiện hành và thực tế địa phương;
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản triển khai thực hiện Nghị định quy định Chính sách phát triển GDMN; cơ chế, chính sách chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập sang mô hình ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao; cơ chế, chính sách đối với các địa phương có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và khu đông dân cư.
3. Đổi mới công tác quản lý GDMN
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở GDMN, nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN;
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải áp lực cho giáo viên;
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
- Thực hiện ưu tiên ngân sách cho các hoạt động phát triển GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
- Huy động, chủ động lồng ghép các đề án hiện có của tỉnh (chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác...) và huy động nguồn lực của nhân dân để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho GDMN nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu cho việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; bố trí nguồn kinh phí đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non để nâng cao trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN, nhất là phát triển GDMN ngoài công lập.
5. Đổi mới nội dung, chương trình GDMN
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non, lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam và địa phương;
- Thực hiện chương trình chăm sóc GDMN mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc - giáo dục theo chủ đề; thực hiện đánh giá các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận phù hợp với sự phát triển của trẻ với các hình thức đa dạng, cách tổ chức các hoạt động có ý nghĩa, có tác dụng kích thích sự phát triển toàn diện của trẻ;
- Triển khai sử dụng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, phụ huynh về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật;
- Tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học ở những nơi có điều kiện.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
- Nhân rộng mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Phối hợp với cơ sở Y tế thực hiện tốt Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi. Chỉ đạo các cơ sở GDMN tăng tỉ lệ bán trú hàng năm tăng từ 1-2% và nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ; thực hiện có hiệu quả Chương trình “sữa học đường” trong các cơ sở GDMN và các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Tổ chức triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho phụ huynh và cộng đồng đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương.
7. Hoàn thiện quy hoạch, mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
- Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp ở vùng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nơi có mật độ dân số cao nhằm đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/ lớp, khắc phục tình trạng số lượng trẻ ở mỗi nhóm/lớp cao so với quy định nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Rà soát, sắp xếp lại các điểm trường lẻ có quy mô nhỏ, xây dựng trường mầm non theo hướng liên thôn; đảm bảo 126/126 xã, phường, thị trấn có ít nhất một trường mầm non công lập;
- Các dự án phát triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải dành quỹ đất, diện tích đất để xây dựng trường mầm non; ưu tiên dành đất, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục khác nhưng không còn sử dụng để xây dựng các trường mầm non;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 149/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển GDMN và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025 và Quyết định số 786/QĐ-UBND tỉnh ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án phát triển GDMN và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018-2025 để tăng tỷ lệ phát triển quy mô GDMN ngoài công lập;
- Tập trung xây dựng đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; thường xuyên rà soát, tu sửa, nâng cấp các phòng học xuống cấp, thay thế phòng học cấp 4; đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình, nhất là công trình vệ sinh đảm bảo chuẩn theo quy định và theo hướng đạt chuẩn quốc gia, từng bước nâng chuẩn;
- Bổ sung kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp. Thực hiện xây dựng, nâng cấp, cải tạo, bổ sung trang thiết bị bếp ăn theo hướng hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn một chiều và công trình vệ sinh đạt chuẩn theo quy định.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
- Sắp xếp, bố trí giáo viên đảm bảo đủ định mức/ nhóm, lớp theo quy định tại Thông tư số 06/TT/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ Quy định về danh mục khung vị trí việc làm;
- Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; thực hiện đào tạo theo địa chỉ để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; thực hiện việc bồi dưỡng và tuyển dụng đảm bảo đủ nguồn giáo viên;
- Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp; đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng nhằm đảm bảo giáo viên có đủ năng lực, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN;
- Tiếp tục thực hiện việc khoán định mức giáo viên mầm non và nhân viên nấu ăn trong các trường công lập để đảm bảo đủ số lượng giảng dạy và nuôi dưỡng tại các nhóm lớp; hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp dưỡng ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên theo Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Bắc Ninh;
- Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường mầm non tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển GDMN
- Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển GDMN;
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và của người dân ở những nơi tập trung đông dân cư;
- Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức thuế ưu đãi hoặc cho mượn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở GDMN ngoài công lập; chuyển đổi một số trường mầm non công lập sang trường mầm non công lập tự chủ tài chính hoặc sang trường mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện;
- Khuyến khích xã hội hóa việc đầu tư xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.
10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong GDMN
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non với các nước trong khu vực và quốc tế;
- Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn kĩ năng, các nội dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát triển trẻ em;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục mầm non.
- Tử nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ...) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động khác hợp pháp.
Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm của Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn theo quy định của Nhà nước.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể; tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; kịp thời tham mưu UBND tỉnh quy định cơ chế, chính sách phát triển GDMN phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời có những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, thẩm định, xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách thực hiện các mục tiêu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn đầu tư phát triển để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; đưa chỉ tiêu phát triển GDMN vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan cân đối nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương để thực hiện gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các đề án có liên quan được phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc thanh, quyết toán đảm bảo đúng quy định.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc rà soát quy hoạch, dành quỹ đất, diện tích đất để xây dựng trường mầm non, phát triển mạng lưới trường lớp đảm bảo phù hợp, đáp ứng nhu cầu đến trường học tập của trẻ.
- Thẩm định công trình xây dựng cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo đủ phòng học và khối phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; thường xuyên kiểm tra, rà soát để phối hợp chỉ đạo công tác tu sửa, nâng cấp các phòng học xuống cấp, thay thế phòng học cấp 4; các công trình vệ sinh trường học đảm bảo chuẩn theo quy định, theo hướng đạt chuẩn quốc gia, từng bước nâng chuẩn.
5. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; đồng thời phối hợp thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng trong các cơ sở GDMN trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì của trẻ mầm non.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan, UBND cấp huyện triển khai các chính sách phát triển GDMN, đặc biệt là cơ chế chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN cho các cơ quan, đơn vị bảo đảm đúng theo định mức quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách khác đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin từ tỉnh đến cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ phát triển GDMN nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp mầm non, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường cho từng giai đoạn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chuyển đổi một số trường mầm non công lập sang trường mầm non công lập tự chủ về tài chính hoặc sang trường ngoài công lập ở nơi có điều kiện;
- Tham mưu đảm bảo diện tích cơ sở GDMN theo quy định, xây dựng đủ phòng học cho các trường mầm non, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; đảm bảo bố trí đủ ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành;
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non trên địa bàn theo quy định;
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển cơ sở GDMN trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp giữa gia đình - nhà trường - cộng đồng, nâng cao chất lượng chăp sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng GDMN trên địa bàn; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị các Ban, cơ quan của Tỉnh ủy; UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh
Quan tâm, chăm lo đến công tác tổ chức, biên chế của các cơ sở GDMN công lập, phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập phù hợp với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phát triển GDMN trên địa bàn, vận động trẻ em đến lớp, đến trường, hỗ trợ phát triển nhóm, lớp độc lập tư thục ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ, hỗ trợ phát triển GDMN.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025./.
- 1 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 3 Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 4 Luật giáo dục 2019
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Quyết định 1065/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2018-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2018-2025
- 8 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
- 13 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 2 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Kế hoạch 714/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 4 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Quyết định 3336/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
- 6 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục mầm non thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 7 Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non, chính sách đối với trẻ em mầm non, giáo viên mầm non tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục liên quan đến khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2021 về triển khai Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 799/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt điều chỉnh đề cương Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành