ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2630/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 30 tháng 11 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Công văn số 3478/BNV-ĐT ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2221/TTr-SNV ngày 22/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 với những nội dung chủ yếu sau:
a) Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh.
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
b) Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành phố:
+ 91% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 98% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;
+ 86% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 93% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định;
+ 89% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 93% công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng và 80% công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ 83% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Bố trí khoảng 1.100 lượt cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các nước phát triển và đang phát triển.
- 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động trong năm 2011 và nửa đầu năm 2012.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý;
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, Nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ, công chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở quy hoạch cán bộ;
+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức cấp xã;
+ Phù hợp với Đề án, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Đào tạo sau đại học theo Đề án của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 hoặc thông qua chương trình, học bổng của Trung ương, Bộ – ngành và các tổ chức hợp tác quốc tế.
- Bồi dưỡng tập trung theo các nội dung:
+ Quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội;
+ Quản lý hành chính công;
+ Quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực;
+ Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực;
+ Chính sách công, dịch vụ công;
+ Kiến thức hội nhập quốc tế;
+ Kiến thức trên các lĩnh vực liên quan đến nhóm ngành thuộc mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
a) Tăng cường quán triệt về chức năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao nhận thức đúng của các cơ quan, đơn vị về chức năng, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả; trong đó đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng theo vị trí việc làm và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm học và tự học;
Xác định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; xác định đào tạo, bồi dưỡng không chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị trí việc làm và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục xây dựng chuẩn hoá và từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở; ưu tiên hơn nữa trong đào tạo cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc; quan tâm đào tạo cán bộ, công chức là con em gia đình diện chính sách, gia đình có công cách mạng – đặc biệt là thuộc diện cán bộ chủ chốt; đảm bảo về số lượng, tiêu chuẩn; đồng bộ về cơ cấu, trình độ; nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.
- Phải gắn liền với quy hoạch sử dụng, đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức để tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển để đào tạo qua thực tiễn nhằm đảm bảo để cán bộ, công chức phát triển toàn diện; đồng thời phải coi trọng công tác đánh giá cán bộ, công chức làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xác lập kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học và phân kỳ hợp lý để tránh đào tạo tràn lan, trùng lắp.
b) Tiếp tục hoàn thiện thể chế thực hiện theo hướng:
- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong 5 năm tới.
- Từng bước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ quan, đơn vị.
- Khuyến khích cán bộ, công chức học tập;
- Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian và công tác cho cán bộ, công chức được tập trung học tập trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo; tiếp tục khuyến khích cán bộ, công chức tự học tập nâng cao trình độ bằmg mọi hình thức.
- Cụ thể hóa quy định quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc lựa chọn chương trình, hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
c) Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Biên soạn mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, theo chức danh lãnh đạo-vị trí quản lý, bảo đảm không trùng lặp, có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.
- Biên soạn riêng các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng vị trí, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã.
- Biên soạn các chương trình bồi dưỡng phù hợp theo từng nhóm vị trí việc làm.
Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu phải được tiến hành thông qua hoạt động xác định nhu cầu; bảo đảm có sự tham gia của cán bộ, công chức và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức; tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả qua kết quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức.
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Kiện toàn, chuẩn hoá đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng chuyên trách với cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn, kết hợp xây dựng, tăng cường đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
đ) Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
- Tổ chức hợp lý; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp.
- Bảo đảm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Khuyến khích cơ sở đào tạo ngoài công lập tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
e) Đổi mới cơ chế quản lý tài chính; đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Chủ động kinh phí từ nguồn ngân sách, bố trí đủ để thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; trong đó tăng cường kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài và đầu tư để củng cố cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị dạy và học cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp nhằm đáp ứng tốt nhất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Thu hút nguồn viện trợ, tài trợ và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; trong đó bao gồm cả nguồn đóng góp của cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế.
g) Mở rộng, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng:
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Giao Giám đốc các Sở, Ban – ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
- Rà soát lại cơ cấu, trình độ, đánh giá lại chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (đối với cán bộ, công chức có chuyên môn chưa phù hợp với yêu cầu công việc – cần đảm bảo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 phù hợp theo Quyết định này;
Trên cơ sở đó, vào quý I hàng năm, gửi Kế hoạch thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể/năm; đảm bảo phù hợp với mục tiêu, đối tượng nêu tại
- Mặt khác, cần dự toán, bố trí kinh phí thường xuyên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo thẩm quyền quản lý và sử dụng kinh phí được phân cấp (nếu có).
- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban – ngành; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định này; tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết sau 5 năm thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên các lĩnh vực: thể chế; tổ chức quản lý; hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hệ thống chương trình và các nội dung liên quan; chất lượng công tác của cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
Căn cứ kết quả rà soát, tổ chức hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án, chương trình nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Nghiên cứu hoàn thiện chế độ, chính sách khuyến khích ưu đãi đối với cán bộ, công chức làm việc có chất lượng, hiệu quả cao và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Kịp thời tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ – ngành, Trung ương:
+ Ban hành quy định chuẩn về giá trị các loại văn bằng hành chính – cần đảm bảo như giá trị văn bằng của các trường Đại học chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân; quy định chuẩn quốc gia về chương trình đào tạo Ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức;
+ Tăng cường hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với các địa phương còn nhiều khó khăn (ngoài việc phân bổ hạn mức kinh phí thực hiện cho công tác này/năm như hiện nay);
+ Sớm hoàn thiện và ban hành quy định, hướng dẫn việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính để làm cơ sở xác lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chuẩn xác, hiệu quả;
+ Tạo điều kiện hỗ trợ để cán bộ, công chức của tỉnh được tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài theo các chương trình, dự án của Bộ - ngành, Trung ương.
- Thống nhất với Sở Nội vụ để cân đối, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm để thực hiện hiệu quả Kế hoạch ban hành tại Quyết định này; trong đó bao gồm kinh phí thực hiện các Đề án mục tiêu liên quan đến việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế; thực hiện thanh-quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
4. Giao các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở phù hợp quy định của pháp luật;
Kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thống nhất, hoàn thiện trên cơ sở cập nhật, chuẩn hoá nội dung phù hợp với tình hình thực tế – đặc biệt là chương trình đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước (hiện nay còn nhiều nội dung trùng lắp).
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng;
- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban – ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 821/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015
- 3 Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố năm 2011 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố năm 2011 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015
- 4 Quyết định 821/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành