ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 57/NQ-HĐND NGÀY 06/12/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 62/TTr-STNMT ngày 23/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh; với nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương ưu tiên nguồn lực xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai nói chung, Quỹ đất công ích nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai (trong đó có Quỹ đất công ích).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc rà soát tổng thể Quỹ đất công ích trên địa bàn tỉnh và xử lý các vấn đề có liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét báo cáo Thường trực HĐND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Trong đó tập trung:
a) Xây dựng biểu mẫu, đề cương báo cáo chung cho toàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc lập hệ thống hồ sơ quản lý Quỹ đất công ích thống nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính, thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng đất.
c) Hướng dẫn xử lý diện tích đất công ích xấu, bạc màu không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp; phương án xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân nhưng có diện tích đất công ích theo hình thức cho mượn; hướng dẫn xử lý đối với diện tích thuộc Quỹ đất công ích nhỏ lẻ, rải rác trong các khu dân cư.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các địa phương:
a) HĐND cấp huyện tăng cường giám sát chuyên đề về chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng đất (trong đó có Quỹ đất công ích); theo dõi việc thực hiện sau giám sát, kết hợp giữa giám sát của HĐND với kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng để đạt hiệu quả cao nhất.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã thực hiện tổng rà soát, kiểm tra Quỹ đất công ích trên thực địa và hồ sơ địa chính; xác định rõ diện tích đang được quản lý thực tế, diện tích có trong hồ sơ nhưng không được quản lý từ trước đến nay, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; kịp thời chỉ đạo cập nhật bổ sung Quỹ đất công ích đối với diện ích đất khai hoang, đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng tài nguyên và Môi trường tăng cường hướng dẫn UBND cấp xã và công chức địa chính - xây dựng trong rà soát, thống kê Quỹ đất công ích. Hướng dẫn xử lý các trường hợp quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích chưa đúng quy định. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, kịp thời cập nhật kiến thức chuyên môn phục vụ công tác quản lý đất đai cho đội ngũ công chức địa chính - xây dựng xã.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn UBND cấp xã lập, ký kết hợp đồng cho thuê Quỹ đất công ích trên địa bàn cấp huyện theo đúng quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, xem xét giao chỉ tiêu thu, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc cho thuê Quỹ đất công ích đúng quy định.
- Chỉ đạo Thanh tra huyện thực hiện tốt công tác thanh tra, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích, thu chi tài chính từ nguồn cho thuê Quỹ đất công ích.
c) HĐND cấp xã xem xét đưa vào chương trình giám sát hằng năm của HĐND hoặc giao Thường trực HĐND, Ban của HĐND xã giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích của xã, chấn chỉnh các vi phạm trong sử dụng Quỹ đất công ích.
d) UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, rà soát toàn bộ Quỹ đất công ích của địa phương để làm cơ sở tổ chức, quản lý chặt chẽ và xây dựng phương án sử dụng đất đúng mục đích theo quy định pháp luật. Có biện pháp cụ thể xác lập quyền quản lý của chính quyền đối với diện tích đất thuộc Quỹ đất công ích nhưng trước đây chưa thực hiện quản lý trên thực tế. Kịp thời cập nhật bổ sung Quỹ đất công ích đối với diện tích đất khai hoang, đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi theo đúng quy định.
- Trường hợp địa phương có Quỹ đất công ích phân tán, manh mún, xen lẫn với đất đã giao hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, cần rà soát thực hiện dồn điền đổi thửa, tập trung Quỹ đất công ích ở khu vực nhất định tạo thuận lợi trong công tác quản lý lâu dài. Xử lý dứt điểm các trường hợp đã cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn không đúng quy định.
- Thực hiện ký hợp đồng cho thuê Quỹ đất công ích theo đúng quy định về phương thức, thời hạn, đối tượng theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kiểm tra, rà soát, thanh lý, xử lý những trường hợp thuê đất đã hết thời hạn, những trường hợp thuê đất chưa đúng thẩm quyền, chưa đúng thời hạn; diện tích đất do UBND xã quản lý nhưng để cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng không đúng quy định; giải quyết dứt điểm tình trạng lấn, chiếm, chuyển nhượng, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Trường hợp đất xấu không thể thu tiền thuê đất thì lập hợp đồng thuê đất theo đơn giá tượng trưng để xác lập mối quan hệ pháp lý rõ ràng giữa cơ quan quản lý và người sử dụng Quy đất công ích đảm bảo tính công khai, minh bạch, tránh phát sinh khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về sau.
- Kinh phí thu được từ việc cho thuê đất công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương.
- Bố trí công chức địa chính - xây dựng có trách nhiệm, đủ năng lực, trình độ, am hiểu các quy định pháp luật về đất đai làm công tác tham mưu quản lý nhà nước về đất đai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã có Quỹ đất công ích và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch, quản lý và khai thác quỹ đất công theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 915/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho Hội viên nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng về nông nghiệp hữu cơ theo Nghị định 109/2018/NĐ-CP, giai đoạn 2019-2023
- 4 Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Luật đất đai 2013
- 10 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung thu-chi và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 1 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung thu-chi và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 915/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho Hội viên nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng về nông nghiệp hữu cơ theo Nghị định 109/2018/NĐ-CP, giai đoạn 2019-2023
- 5 Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch, quản lý và khai thác quỹ đất công theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên