UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 02 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐND ngày 06/8/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp thứ 2 về thu 11 loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý và Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ họp 7 về điều chỉnh và bổ sung mức thu các loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 107/TT-TC ngày 22/01/2007 về chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, (sau khi đã thống nhất giữa liên ngành: Sở Tài chính - Cục Thuế tỉnh - Sở Giao thông Vận tải - Bến xe khách Thái Nguyên tại Biên bản liên ngành ngày 15/01/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Phí, lệ phí),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định và điều chỉnh mức thu nộp, quản lý sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước và quản lý, sử dụng mức phí trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên (Có phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Đối tượng nộp phí, và tổ chức thu phí:
1. Đối tượng nộp phí: Là mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước.
Đối tượng không phải nộp phí: Là các đơn vị lực lượng công an, quân đội, kiểm lâm có phương tiện mô tô, ô tô, tầu thuyền, đỗ, neo đậu, hoạt động trên sông rạch, hồ, bến bãi trong khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và các hộ dân cư (không kinh doanh) có mặt tiền nhà là hè phố dùng để đi lại, sinh hoạt.
2. Tổ chức thu phí:
- Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được uỷ nhiệm tổ chức thu phí tại nơi quy hoạch cho phép thu phí lề đường, bến bãi (Phải đảm bảo trật tự, an toàn giao thông theo Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7/2001 của Chính phủ).
- Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên được uỷ nhiệm thu phí cảng Đa Phúc Thái Nguyên.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác thuỷ lợi Thái Nguyên được uỷ nhiệm thu phí sử dụng mặt nước tại các hồ, sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ban Quản lý bến xe khách Thái Nguyên và bến xe các huyện, thị xã được uỷ nhiệm thu phí xe ra vào bến, đỗ bến.
- Ban Quản lý các chợ được uỷ nhiệm thu phí tại khu vực chợ.
Mọi tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu phí phải niêm yết công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí:
1. Quản lý phí:
- Các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước để tổ chức thực hiện việc thu phí phải mua ấn chỉ do Cục Thuế phát hành và quản lý sử dụng biên lai theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thu phí phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Căn cứ vào tình hình thu phí mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Sử dụng phí:
a. Tổ chức thu phí không thuộc bộ máy biên chế nhà nước, không được hưởng lương từ ngân sách, số phí thu được coi là doanh thu của đơn vị, đơn vị có trách nhiệm nộp thuế theo quy định hiện hành và được chi theo cơ chế quản lý hiện hành.
b. Tổ chức thu phí thuộc bộ máy biên chế nhà nước, được hưởng lương và chi khác từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được bố trí kinh phí cho việc thu phí thì để lại 10% trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho:
+ Chi phí trực tiếp khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi phí mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
+ Chi làm thêm giờ theo chế độ (nếu có).
Hàng năm, tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế.
Trường hợp đơn vị có nội dung chi khác với các nội dung trên thì đơn vị phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định.
Toàn bộ số tiền phí thu được sau khi trừ các khoản được trích để lại theo quy định trên, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng.
Điều 4. Tổ chức thu và thanh quyết toán phí:
- Các tổ chức thu phí phải niêm yết mức thu, chứng từ thu, tại nơi thu phí, quy định các đối tượng phải nộp, được miễn ở nơi thuận tiện dễ quan sát để nhân dân biết và thực hiện.
- Việc quyết toán phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu biên lai, tổng số thu, số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toán số chi từ nguồn thu phí được để lại đơn vị.
Điều 5. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
a. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, sử dụng phí lề đường, bến bãi, mặt nước thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
b. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng những quy định quản lý, sử dụng phí lề đường, bến, bãi, mặt nước thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 106/2003/NĐ-CP , sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc cỏc sở: Tài chính, Giao thông Vận tải; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác Thuỷ lợi Thỏi Nguyờn, Công ty Cổ phần Vận tải Thái Nguyên, Trưởng ban Quản lý các chợ và Bến xe khách tỉnh, huyện và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, bãi bỏ Quyết định số 2690/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC
PHÍ SỬ DỤNG LỀ ĐƯỜNG, BẾN BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 268/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
STT | Loại phí | Đơn vị tính | Mức thu |
1 | Mức thu phí mặt nước |
|
|
| Tầu thuyền 50 chỗ ngồi trở lên | Đồng/tháng | 500.000 |
| Tầu thuyền 30 đến dưới 50 chỗ ngồi | “ | 400.000 |
| Tầu thuyền 15 đến dưới 30 chỗ ngồi | “ | 300.000 |
| Tầu thuyền 10 đến dưới 15 chỗ ngồi | “ | 200.000 |
| Tầu thuyền dưới 10 chỗ ngồi | “ | 150.000 |
| Thuyền nhỏ khác | “ | 50.000 |
2 | Phí thu bến cảng Sông Công Bến Đa Phúc | Đồng/tấn phương tiện | 500 |
|
| ||
| Cự ly nhỏ hơn 30 Km | Đồng/ghế/ xe/lần xuất bến | 330 |
| Cự ly từ 31 Km đến 60 Km | “ | 450 |
| Cự ly từ 61 Km đến 300 Km | “ | 750 |
| Cự ly trên 300 Km | “ | 1.200 |
|
| ||
| Cự ly dưới 30 Km | Đồng/ghế/ xe/lần xuất bến | 120 |
| Cự ly từ 31 Km đến 60 Km | “ | 190 |
| Cự ly từ 61 Km đến 300 Km | “ | 400 |
| Cự ly trên 300 Km | “ | 550 |
Phí tạm đỗ xe ở lề đường được phép đỗ theo quy hoạch sử dụng đất, giao thông đường bộ |
|
| |
| Đối với xe dưới 12 chỗ ngồi | Đồng/xe/lần dừng | 5.000 |
| Đối với xe trên 12 chỗ ngồi trở lên và các loại khác | “ | 10.000 |
6 | Phí sử dụng lề đường và xung quanh các trung tâm thương mại. |
|
|
| Khu vực I: Trung tâm của phường Trưng Vương, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ. | Đồng/m2/tháng - Vị trí 1 - Vị trí 2 - Vị trí 3 | 40.000 - 60.000 30.000 - 50.000 15.000 - 10.000 |
| Khu vực II: Bao gồm trung tâm các huyện, thị xã Sông Công, trung tâm phường Trung Thành, Tân Lập, Tân Long, Tân thành, Tân Thịnh, Quan Triều, Gia Sàng và các phần còn lại của khu vực I. | Đồng/m2/tháng - Vị trí 1 - Vị trí 2 - Vị trí 3 | 12.000 - 35.000 10.000 - 30.000 7.000 - 10.000 |
| Khu vực III: Bao gồm trung tâm cụm xã, trung tâm các phường Cam giá, Quang Vinh, Hương Sơn, Tích Lương và các phần còn lại ngoài khu vực II. | Đồng/m2/tháng - Vị trí 1 - Vị trí 2 - Vị trí 3 | 10.000 - 12.000 7.000 - 9.000 5.000 - 6.000 |
| Khu vực IV: Bao gồm các phần còn lại ngoài khu vực trung tâm các khu vực III và các phường xã còn lại. | Đồng/m2/tháng - Vị trí 1 - Vị trí 2 - Vị trí 3 | 8.000 - 10.000 6.000 - 8.000 4.000 - 6.000 |
- 1 Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ phí lề đường, bến bãi trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 268/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1 Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu các loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 2 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị quyết 09/2004/NQ-HĐND về thu 11 loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 5 Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 7 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 9 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 10 Nghị định 36/2001/NĐ-CP về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị