Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2684/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 13 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2024

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Công văn số 6060/BNN-TY ngày 31/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024;

Căn cứ Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 288/TTr-SNN ngày 02/11/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2024.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- PVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, KTThu+Tài.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Sỹ Đồng

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 13/11/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

- Tiếp tục thực hiện các quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.

- Nâng cao nhận thức của nhân dân, chủ cơ sở nuôi về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của người nuôi trồng, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản.

- Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch; hạn chế tối đa thiệt hại khi dịch bệnh xảy ra.

- Tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thú y, thú y thủy sản, các hộ nuôi thủy sản về kỹ thuật, năng lực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh. Từng bước bao vây, khống chế các bệnh nguy hiểm như: đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp tính... trong nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh.

II NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền về phòng, chống bệnh thủy sản

Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về Luật Thú y, Luật Thủy sản; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh ủy và UBND tỉnh; các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản đến tất cả các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh.

2. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản

- Thực hiện quy trình kiểm dịch theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; Công văn số 4933/UBND-KT ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn, nhập lậu, buôn bán, vận chuyển tôm hùm giống vào địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Tăng cường công tác kiểm dịch giống thủy sản, kiểm soát giống thủy sản lưu thông ra khỏi địa bàn tỉnh, hạn chế để giống thủy sản chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức xử lý động vật thủy sản mang mầm bệnh nguy hiểm. Nếu giống thủy sản vận chuyển vào địa bàn tỉnh không có giấy chứng nhận kiểm dịch hay giấy kiểm dịch không hợp lệ thì tổ chức kiểm tra lại và xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh phải khai báo kiểm dịch và thực hiện đúng quy trình kiểm dịch thủy sản bố mẹ khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống và thủy sản giống trước khi xuất bán ra khỏi địa bàn tỉnh.

3. Giám sát dịch bệnh

3.1. Giám sát dịch bệnh tại cơ sở:

Công tác giám sát dịch bệnh phải tiến hành thường xuyên. Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định. Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh, đồng thời báo cáo chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y cấp tỉnh qua số điện thoại: 02333.569.895 để được tư vấn, hỗ trợ.

3.2. Giám sát bị động:

- Khi phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức và phối hợp lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.

3.3. Giám sát chủ động:

- Quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi thủy sản định kỳ trên cơ sở Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch cụ thể hàng năm.

- Lấy mẫu chủ động giám sát sự lưu hành của mầm bệnh trên động vật thủy sản tại các vùng nuôi trọng điểm, các ổ dịch cũ nhằm cảnh báo sớm và điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho phù hợp.

4. Công tác phòng, chống dịch

Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định tại Luật Thú y, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 và Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 của UBND tỉnh.

4.1. Chuẩn bị thả nuôi mới:

- Cải tạo ao hồ nuôi đúng yêu cầu kỹ thuật.

- Thả nuôi đúng theo hướng dẫn “Khung lịch mùa vụ” của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, ở các trại giống có uy tín và phải được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.

- Cần có ao lắng để xử lý nước trước khi đưa vào ao nuôi.

- Nguồn nước trước khi đưa vào nuôi cần phải được xử lý diệt khuẩn.

4.2. Khi có dịch bệnh xảy ra

a) Đối với vùng chưa có bệnh

- Tăng cường sức đề kháng cho thủy sản nuôi

- Thường xuyên theo dõi các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong ao nuôi để có sự điều chỉnh phù hợp.

- Hạn chế đi lại qua các vùng nuôi thủy sản khác

- Tăng cường theo dõi, giám sát hoạt động của thủy sản nuôi ở trong ao.

b) Đối với vùng đang có bệnh

- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất thường phải kịp thời thông tin, báo cho nhân viên thú y, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố để cử cán bộ kỹ thuật đến hiện trường kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp phòng, trị bệnh, phối hợp với chủ hộ nuôi lấy mẫu xét nghiệm tìm nguyên nhân gây bệnh. Không được giấu dịch.

- Tuyệt đối không được tháo nước ra ngoài môi trường khi chưa được xử lý đúng kỹ thuật.

- Thông báo cho các hộ nuôi xung quanh biết để có biện pháp phòng ngừa.

- Không đi qua các vùng nuôi thủy sản khác.

- Chưa thả nuôi lại hay nuôi mới khi các ao nuôi xung quanh vẫn đang có dịch xảy ra.

5. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh

Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích các cơ sở, hộ nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.

III. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH

Tổng kinh phí thực hiện: 1.138 triệu đồng, cụ thể như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Danh mục

Tổng cộng

Trong đó

Cấp tỉnh

Cấp huyện

1

Giám sát bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi

186,5

186,5

0

2

Nhiên liệu (xăng xe ô tô kiểm tra, chỉ đạo chống dịch)

5

5

0

3

Hóa chất dập dịch

880

528

352

4

Phí đăng báo đấu thầu

0,5

0,5

0

5

Thuê tư vấn đấu thầu

4

4

0

6

Phí thẩm định giá

16

16

0

7

Tập huấn

46

46

0

Tổng

1.138

786

352

(Có dự toán chi tiết kèm theo)

IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ

Kinh phí mua hóa chất và nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện theo Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021 - 2030, ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% kinh phí cấp qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y mua hóa chất hỗ trợ xử lý dập dịch thủy sản.

- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ 40% kinh phí mua hóa chất hỗ trợ xử lý dập dịch thủy sản.

- Các kinh phí khác: Nguồn ngân sách tỉnh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; khung lịch mùa vụ để người nuôi có thể lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp và thả nuôi đúng theo lịch thời vụ.

- Tham mưu UBND tỉnh về kinh phí và các văn bản chỉ đạo công tác nuôi trồng và phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống dịch; cung ứng hóa chất dập dịch, triển khai phương án, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát công tác kiểm dịch vận chuyển, giám sát việc triển khai phương án phòng chống dịch tại các địa phương. Thực hiện công tác báo cáo tình hình dịch bệnh thủy sản theo quy định.

- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng chủ lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản; tổ chức phổ biến, hướng dẫn người nuôi áp dụng các quy trình kỹ thuật, các quy định về nuôi trồng thủy sản; Tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch nuôi trồng thủy sản tại các địa phương.

- Chỉ đạo Trung tâm giống Nông nghiệp tỉnh tổ chức sản xuất, cung ứng giống thủy sản cho các hộ nuôi trên địa bàn đảm bảo chất lượng.

- Tổng hợp kết quả, báo cáo đánh giá công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Tài chính:

Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2024 và khả năng cân đối ngân sách địa phương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.

3. Các sở, ngành:

Công Thương (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 Địa phương), Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan, căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì phối hợp các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền những nội dung về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở; cơ quan thú y các trường hợp nghi mắc bệnh để xử lý kịp thời...; Hướng dẫn xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2024; tăng cường thời lượng, dung lượng tuyên truyền đến với mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 của UBND tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 của UBND tỉnh đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn, tăng cường sản xuất các phóng sự... Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể, cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 của UBND các cấp và kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến.

6. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Xây dựng cụ thể Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của địa phương, chủ động bố trí kinh phí phòng, chống dịch, mua hóa chất để triển khai thực hiện. Báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình thủy sản bị bệnh và chết tại địa phương cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã, các địa phương, đơn vị theo dõi giám sát diễn biến tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn và hướng dẫn chuyên môn công tác phòng, chống dịch, lập hồ sơ hỗ trợ hóa chất dập dịch theo quy định.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn; các chủ cơ sở nuôi thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản theo Kế hoạch này. Kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương; tổng hợp số lượng các cơ sở sản xuất giống và diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý.

- Huy động lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh thủy sản lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác phòng chống dịch và bố trí hóa chất hỗ trợ dập dịch.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh:

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024 của UBND tỉnh để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu dương, khen thưởng những nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện tốt Kế hoạch.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.

 

DỰ TOÁN

Kinh phí phòng, chống dịch bệnh Thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2024)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Danh mục

Tổng cộng

Trong đó

Cấp tỉnh

Cấp huyện

1

Giám sát bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi

186,5

186,5

0

1.1

Phí xét nghiệm

146,34

146,34

0

1.2

Phí gửi mẫu

30

30

0

1.3

Vật tư gửi mẫu

7

7

0

1.4

Xăng xe lấy mẫu giám sát

3,16

3,16

0

2

Xăng xe ô tô chỉ đạo chống dịch

5

5

0

3

Hóa chất chlorine dập dịch

880

528

352

4

Phí đăng báo đấu thầu

0,5

0,5

0

5

Thuê tư vấn đấu thầu

4

4

0

6

Phí thẩm định giá

16

16

0

7

Tập huấn

46

46

0

7.1

Tập huấn bệnh cá và công tác phòng, chống.

23

23

0

7.2

Tập huấn bệnh tôm và công tác phòng, chống.

23

23

0

Tổng

1.138

786

352