ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2696/QĐ-UBND | An Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ TÊN VÀ SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông đường bộ và đường thủy tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ công văn số 10460/BGTVT-KCHT ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giao thông Vận tải về việc thỏa thuận chuyển 02 tuyến đường huyện thành đường ĐT.949 và ĐT.960, tỉnh An Giang;
Xét tờ trình số 1608/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Sở Giao thông Vận tải về việc chuyển đường huyện hương lộ 17 và đường huyện Tây Rạch Giá Long Xuyên lên thành đường tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển 02 tuyến đường huyện lên thành đường tỉnh, gồm các tuyến sau đây:
1. Tuyến đường hương lộ 17 đặt tên với số hiệu ĐT.949:
- Điểm đầu: Quốc lộ 91 thuộc thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên.
- Điểm cuối: Đường tỉnh 955B, huyện Tri Tôn.
- Chiều dài tuyến: 21,9 km.
2. Tuyến đường huyện Tây Rạch Giá Long Xuyên đặt tên với số hiệu ĐT.960:
- Điểm đầu: Đường tỉnh 943, huyện Thoại Sơn.
- Điểm cuối: Huyện Thoại Sơn giáp ranh với tỉnh Kiên Giang.
- Chiều dài tuyến: 10,4 km.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện có hai tuyến đường huyện được chuyển lên thành đường tỉnh tổ chức tiếp nhận, bàn giao quản lý, bảo trì và đảm bảo an toàn giao thông trên đường tỉnh theo quy định tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND về danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 40/2016/QĐ-UBND về đặt tên, số hiệu đường tỉnh lộ, tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống đường bộ và đường thủy tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND công bố số hiệu đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10 Luật giao thông đường bộ 2008
- 1 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND công bố số hiệu đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 40/2016/QĐ-UBND về đặt tên, số hiệu đường tỉnh lộ, tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND về danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang