ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 29 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ CÁC SỞ NGÀNH TỈNH, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước; Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định trên;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 392/TTr-STP ngày 14/6/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở ngành tỉnh, doanh nghiệp nhà nước để thực hiện công tác quản lý về tổ chức và hoạt động pháp chế trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ CÁC SỞ NGÀNH TỈNH, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở ngành tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, doanh nghiệp) để thực hiện công tác quản lý tổ chức và hoạt động pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan thuộc Bộ ngành Trung ương quản lý (ngành dọc) có trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh cũng thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này, nhằm thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ công tác pháp chế tại địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động pháp chế theo nguyên tắc sau:
a. Chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật và Quy chế này.
b. Bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm, kịp thời phối hợp giải quyết khi có vấn đề vướng mắc, phát sinh;
c. Các vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc phức tạp, chưa thống nhất thì báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
2. Công tác phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động pháp chế còn được thực hiện thông qua các tổ chức trực thuộc làm đầu mối tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp và Giám đốc Sở Tư pháp, theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý việc thực hiện công tác pháp chế của cơ quan, doanh nghiệp ở địa phương như sau:
1. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế để ổn định tổ chức và hoạt động pháp chế tại địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế để nâng cao hiệu quả công tác pháp chế.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế để đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
4. Tổ chức hội thảo, hội nghị sơ kết và tổng kết, họp giao ban công tác pháp chế theo định kỳ, chuyên đề.
5. Báo cáo đột xuất, chuyên đề và theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tổ chức và hoạt động pháp chế ở địa phương cho UBND tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên theo yêu cầu.
6. Quyết định hoặc đề nghị quyết định khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định của ngành và quy định pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác pháp chế theo yêu cầu của ngành, cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan
Các cơ quan tổ chức quản lý công tác pháp chế như sau:
1. Xây dựng, quản lý tổ chức, cán bộ pháp chế trong cơ quan: trình UBND tỉnh thành lập Phòng pháp chế hoặc quyết định phân công đơn vị đầu mối làm công tác pháp chế và bố trí biên chế, cán bộ pháp chế chuyên trách; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế cơ quan;
2. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế trong cơ quan: giúp Thủ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực phụ trách; tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL; rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL; kiểm tra văn bản QPPL; phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Cử cán bộ pháp chế đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ; tham gia hội thảo, hội nghị sơ kết và tổng kết, họp giao ban công tác pháp chế theo định kỳ, chuyên đề.
4. Đảm bảo kinh phí, phương tiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế.
5. Báo cáo đột xuất, chuyên đề và theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tổ chức và hoạt động pháp chế cho UBND tỉnh, thông qua Sở Tư pháp.
6. Quyết định hoặc đề nghị quyết định khen thưởng, xử lý vi phạm về công tác pháp chế theo quy định của ngành và quy định pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác pháp chế theo yêu cầu của ngành, cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tổ chức quản lý công tác pháp chế như sau:
1. Xây dựng, quản lý tổ chức, cán bộ pháp chế trong doanh nghiệp: quyết định thành lập Phòng pháp chế, Ban pháp chế hoặc phân công đơn vị đầu mối làm công tác pháp chế và bố trí biên chế, cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp lý; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế doanh nghiệp;
2. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp: giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thực hiện các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức tham mưu, giúp việc
Thủ trưởng các tổ chức trực thuộc làm đầu mối tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp và Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động pháp chế như sau:
1. Các tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế chuyên trách của cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các Phòng nghiệp vụ của Sở Tư pháp thực hiện các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Quy chế này.
2. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế chuyên trách cơ quan, doanh nghiệp bao gồm: Phòng Văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp thực hiện các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 12; Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật, phối hợp thực hiện Điều 11 và 12 của Quy chế này.
Chương III
NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
Điều 7. Công tác xây dựng tổ chức pháp chế
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác xây dựng tổ chức pháp chế:
a. Rà soát yêu cầu công việc giao cho tổ chức pháp chế thực hiện để xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức, bố trí biên chế, cán bộ pháp chế cho phù hợp;
b. Rà soát chức danh, tiêu chuẩn cán bộ pháp chế để cử đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ;
c. Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động pháp chế, các kế hoạch công tác pháp chế thường xuyên và chuyên đề, đột xuất; các chế độ hội thảo, hội nghị, họp giao ban công tác pháp chế.
2. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp xây dựng tổ chức pháp chế theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Điều 8. Công tác xây dựng văn bản pháp luật
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL:
a. Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, thay thế văn bản QPPL;
b. Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm;
c. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện công tác soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
d. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản QPPL có liên quan ở địa phương;
đ. Tập hợp, chuẩn bị các nội dung tổ chức lấy ý kiến, tham gia góp ý kiến, tổng hợp ý kiến đóng góp các dự thảo văn bản của Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và của HĐND, UBND tỉnh.
2. Cơ quan, doanh nghiệp được giao thực hiện khoản 1 điều này, tổng hợp kết quả thực hiện theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Điều 9. Công tác rà soát văn bản pháp luật
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL:
a. Tổ chức tập hợp, rà soát và hệ thống hoá các văn bản QPPL theo định kỳ, chuyên đề và thường xuyên theo ngành, lĩnh vực quản lý;
b. Đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL, lập danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành; hết hiệu lực thi hành; đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban hành mới, thay thế.
2. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Điều 10. Công tác kiểm tra văn bản pháp luật
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL:
a. Tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL đã trình HĐND, UBND tỉnh ban hành hoặc do cơ quan, doanh nghiệp ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b. Đề xuất phương án xử lý kết quả kiểm tra văn bản QPPL, kiến nghị đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban hành mới, thay thế các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Điều 11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức như: tuyên truyền miệng, biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật, tập huấn về văn bản pháp luật, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b. Thực hiện việc kiểm tra thi hành pháp luật, khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật;
c. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý tủ sách pháp luật.
2. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Điều 12. Công tác báo cáo và khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác báo cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm:
a. Tổng hợp báo cáo đầy đủ số liệu, đánh giá tình hình, phản ánh khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất về tổ chức và hoạt động pháp chế;
b. Xem xét thành tích hoặc sai phạm của tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế để khen thưởng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh, ngành khen thưởng, xử lý theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp phối hợp cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác báo cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều kiện bảo đảm thi hành
1. Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm bảo đảm về tổ chức và hoạt động pháp chế theo Quyết định số 2379/2004/QĐ-UB ngày 14/7/2004 và Chỉ thị số 14/2006/CT-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp liên quan bảo đảm về tổ chức và hoạt động pháp chế trên địa bàn.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này./.
- 1 Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Chỉ thị 14/2006/CT-UBND về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động công tác pháp chế ở các sở ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Long An ban hành
- 5 Thông tư 07/2005/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Quyết định 2379/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
- 4 Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai