ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 30 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định những nội dung sau:
1. Giao đất ở cho hộ gia đình để làm nhà ở tại nông thôn, để xây dựng nhà ở tại đô thị.
2. Xác định hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình đang sử dụng đất trong trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng một thửa đất đang có nhà ở thuộc khu dân cư.
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI
Điều 3. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình tại nông thôn
Khu vực nông thôn bao gồm các xã thuộc các huyện và các xã thuộc thành phố Hòa Bình:
1. Hạn mức tối đa 200 m2/hộ đối với các vị trí đất nằm ven các Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã; các vị trí đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung tâm xã.
2. Hạn mức tối đa 400 m2/hộ cho các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Hạn mức giao đất ở mới cho các hộ gia đình tại đô thị
Khu vực đô thị bao gồm các phường tại thành phố và các thị trấn tại các huyện:
1. Hạn mức tối đa 80 m2/hộ đối với các vị trí thuộc các phường và các vị trí nằm trong quy hoạch mở rộng phường.
2. Hạn mức tối đa 120 m2/hộ đối với các vị trí thuộc các thị trấn hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn.
Điều 5. Đối với diện tích thửa đất ở để bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, diện tích thửa đất ở để giao đất tái định cư thực hiện theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhưng tối đa không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
Trong trường hợp thửa đất có hình thù đặc biệt, không thể tách thành thửa khác thì có thể giao với diện tích lớn hơn nhưng không vượt quá 1,5 (một phẩy năm) lần hạn mức tối đa quy định.
Điều 6. Đối với các thửa đất ở được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn thì không bắt buộc phải áp dụng theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này và được thực hiện theo phương án đấu giá hoặc quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH
Điều 7. Hạn mức đất ở được áp dụng để xác định cho hộ gia đình sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 trong trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
Điều 8. Hạn mức xác định đất ở cho hộ gia đình sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như sau:
1. Đối với hộ gia đình có không quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một số hộ khẩu) thì diện tích đất ở được công nhận:
a) Tại khu vực nông thôn bao gồm các xã thuộc các huyện và các xã thuộc thành phố Hòa Bình hạn mức tối đa là: 300 m2/hộ đối với các vị trí đất nằm ven các Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã, các vị trí đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung tâm; 500 m2/hộ cho các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí trên;
b) Tại khu vực đô thị bao gồm các phường tại thành phố và các thị trấn tại các huyện, hạn mức tối đa là 200 m2/hộ;
Đối với thửa đất ở có vườn, ao tại đô thị mà có ranh giới thửa đất tiếp giáp với ranh giới xã thì hạn mức công nhận tối đa không quá 1,2 lần hạn mức công nhận đất ở tại đô thị (240 m2/hộ).
2. Trường hợp hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thuộc hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai của chủ hộ theo quy định của pháp luật về dân sự, mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu tại khoản 1, Điều này.
3. Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
Chương IV
HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 9. Nguyên tắc xác định hạn mức
1. Hạn mức đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Điều 10 Quy định này.
2. Việc giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Việc lập phương án giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất.
3. Đối với diện tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
Điều 10. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng để sử dụng cho mục đích đất trồng cây hàng năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá 02 héc ta.
2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng để sử dụng cho mục đích đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng để sử dụng cho mục đích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta.
4. Hạn mức giao đất có mặt nước chưa sử dụng để sử dụng cho mục đích đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp nuôi trồng thủy sản không quá 02 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Các nội dung không quy định tại Quy định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương thì các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về cơ chế hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức bình quân giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10 Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 12 Luật đất đai 2013
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức bình quân giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8 Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về cơ chế hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020