NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 27-QĐ | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 1970 |
QUYẾT ĐỊNH
ẤN ĐỊNH CÁC KHOẢN THỦ TỤC PHÍ PHẢI THU CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ nghị định số 171-CP ngày 26-10-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt nam ;
Căn cứ điều lệ quản lý ngoại hối ban hành theo nghị định số 102-CP ngày 06-7-1963 của Hội đồng Chính phủ ;
Theo đề nghị của ông Chủ tịch Ngân hàng ngoại thương Việt nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ấn định các khoản thủ tục phí phải thu các ngân hàng nước ngoài về nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng ngoại thương Việt nam như sau:
1. Tín dụng thư thương mại:
a) Thông báo: 1,00‰ tối thiểu 6,5 đồng
b) Xác nhận (gồm cả thông báo) mỗi quý hoặc một phần quý: 1,25‰ tối thiểu 6,5 đồng.
c) Thanh toán: 0,5‰ tối thiểu 6,5 đồng
d) Sửa đổi:
Tăng số tiền: thu theo trường hợp 1 (đối với thư tín dụng thông báo)
Gia hạn tín dụng như: thu theo trường hợp 2 (đối với thư tín dụng xác nhận)
Sửa đổi khác, mỗi lần ………..6,5 đồng
e) Hủy điều kiện bảo lưu:
0,5‰ tối thiểu 6,5 đồng
2. Ủy thác thu:
Ủy thác thu có chứng từ và không có chứng từ: 0,5‰ tối thiểu 6,5 đồng
3. Thanh toán:
Ủy nhiệm chi đơn giản và séc (mỗi lần) 6,5đ
4. Các nghiệp vụ khác: thu theo sự thỏa thuận giữa Ngân hàng ngoại thương Việt nam với ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Ngân hàng ngoại thương Việt nam sẽ thu thủ tục phí quy định ở điều 1 của ngân hàng nước ngoài tùy theo từng loại nghiệp vụ giao dịch.
Đối với những ngân hàng đại lý có ký kết riêng về chế độ thủ tục phí thu lẫn nhau với Ngân hàng ngoại thương Việt nam, thủ tục phí sẽ thu theo mức đã ký kết.
Điều 3. Thủ tục phí sẽ thu bằng loại ngoại tệ được dùng để thanh toán giữa Ngân hàng ngoại thương Việt nam và ngân hàng nước ngoài trong từng nghiệp vụ giao dịch.
Điều 4. Thủ tục phí quy định ở điều 1 không bao gồm điện phí, bưu phí và những chi phí về những công việc làm thêm. Khách hàng trong nước và nước ngoài phải trả lại các khoản chi phí này theo thực chi của Ngân hàng ngoại thương Việt nam, trừ trường hợp có sự thỏa thuận riêng miễn thu khoản này giữa hai ngân hàng.
Điều 5. Những khoản thủ tục phí khác phát sinh trong nghiệp vụ tín dụng và thanh toán với nước ngoài chưa được quy định trong quyết định này như các khoản bảo đảm của ngân hàng về khả năng thanh toán, nhờ ngân hàng kiểm tra thương nhân, v.v… sẽ được xác định riêng theo từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Ngân hàng ngoại thương Việt nam đã thu thủ tục phí, thì không hoàn lại, mặc dù ngân hàng nước ngoài đề nghị hủy bỏ công việc đã nhờ làm hộ.
Điều 7. Quyết định này thay thế quyết định số 554-QĐ ngày 22-10-1964 được bãi bỏ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 8. Ông Chủ tịch Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ông Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt nam và ông Vụ trưởng Vụ kế toán và tài vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
- 1 Nghị định 102-CP năm 1963 quy định điều lệ quản lý ngoại hối của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 458-TTg năm 1961 về việc phát huy kết quả của Hội nghị chuyên viên các cơ quan ngoại tệ các nước xã hội chủ nghĩa họp tại Mockba từ 12-9 đến 03-10-1961 về vấn đề thanh toán quốc tế đối với những khoản thu chi phi mậu dịch do Thường vụ Hội đồng Chính phủ ban hành.