UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 07 tháng 03 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN THÔNG TƯ 08/2009/TT-BNN NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Thông tư số 08/TT-BNN ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Bằng tại Tờ trình số 88/SNN-PTNT ngày 21 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện: Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN THÔNG TƯ 08/2009/TT-BNN NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Quy định này cụ thể mức hỗ trợ về nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thông Nông, Hà Quảng và Hạ Lang theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Về mức hỗ trợ cho các đối tượng: Trường hợp đã được hưởng lợi nội dung hỗ trợ về nông, lâm nghiệp của các chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn áp dụng thì áp dụng mức cao nhất của các chương trình, dự án. Nếu thấp hơn mức quy định tại quyết định này thì cấp bù phần chênh lệch.
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này cụ thể hoá một số mức hỗ trợ của Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng: Là hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn các xã, thị trấn thuộc các huyện nghèo trong tỉnh theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
1. Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất.
a) Đối với bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng, rừng tự nhiên là rừng sản xuất:
Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng được hưởng tiền khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm.
b) Quy định cụ thể về nhận khoán bảo vệ rừng đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất:
- Diện tích rừng hiện có từ trạng thái IIIa2 trở lên (rừng có trữ lượng từ 100m3/ha trở lên).
- Rừng sau chu kỳ khoanh nuôi 5 năm (có trữ lượng từ 100m3/ha trở lên)
- Chu kỳ khoán bảo vệ là 5 năm.
c) Quy định cụ thể về nhận khoán bảo vệ với rừng phòng hộ:
- Rừng tự nhiên: Chu kỳ khoán bảo vệ 5 năm.
- Rừng trồng sau chu kỳ chăm sóc 4 năm đã thành rừng chuyển sang bảo vệ (chu kỳ khoán bảo vệ 5 năm).
* Một số lưu ý đối với mục a và b
Sau chu kỳ khoán bảo vệ 5 năm, được chuyển sang áp dụng chính sách hưởng lợi theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Quy định về nhận khoán bảo vệ với rừng đặc dụng:
Thời gian nhận khoán bảo vệ theo thời gian thực hiện NQ 30a của Chính phủ (đến năm 2020).
2. Đối với diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng sau khi rà soát lại theo chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nay chuyển sang rừng sản xuất được giao lại cho các hộ gia đình thì được hưởng lợi như sau:
a) Đối với rừng trồng: Khi khai thác được hưởng lợi toàn bộ sản phẩm khai thác nhưng sau khi khai thác phải trồng lại rừng ngay trong năm tiếp theo.
b) Đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng dưới 100m3/ha (trạng thái IIIa1) hoặc rừng non (trạng thái IIa, IIb) có trữ lượng nhỏ hơn 100m3/ha thì hộ gia đình phải quản lý, bảo vệ theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân xã và được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và được quyền khai thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ theo quy định hiện hành. Nếu các hộ có nhu cầu thiết yếu để làm nhà mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ thì được phép khai thác, mức khai thác cho mỗi hộ cụ thể như sau:
- Làm nhà mới: Được phép khai thác tối đa là 10m3 gỗ tròn.
- Sửa chữa nhà hoặc thay thế nhà cũ: Được phép khai thác tối đa là 05 m3 gỗ tròn.
Khi khai thác phải có đơn trình Uỷ ban nhân dân xã để xét tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; khi các hộ gia đình được phép khai thác thì Uỷ ban nhân dân xã và cán bộ kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.
3. Đối với diện tích rừng sản xuất của hộ gia đình tự bỏ vốn trồng, sau khi rà soát lại theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ phải chuyển sang rừng phòng hộ, đặc dụng thì được Nhà nước đền bù theo giá tại thời điểm chuyển đổi.
4. Đối với diện tích đất trống được quy hoạch để trồng rừng:
a) Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng:
Được đầu tư bình quân 10 triệu đồng/ha. Sau 04 năm đầu tư trồng và chăm sóc, nếu đạt tiêu chuẩn thành rừng thì tiếp tục chuyển sang khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm (chu kỳ khoán bảo vệ 5 năm).
b) Trồng rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân:
- Mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/ha; nội dung hỗ trợ gồm: Giống, phân bón hỗ trợ bằng hiện vật, nhân công hỗ trợ bằng tiền mặt (thanh toán 60% sau khi nghiệm thu lần 1, thời gian nghiệm thu sau khi trồng được ít nhất 1 năm; 40% còn lại thanh toán sau khi nghiệm thu lần 2, thời gian nghiệm thu lần 2 sau khi trồng là 2 năm).
5. Tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng và đất rừng đã được nhận khoán chăm sóc, bảo vệ và đất được giao để trồng rừng sản xuất được hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha/hộ. Quy định như sau:
- Được sử dụng không quá 20% quỹ đất sản xuất tại khu vực đất trống, trảng cỏ, cây bụi (Ia, Ib)
- Áp dụng cho cả 2 đối tượng rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Tuyệt đối không áp dụng đối với rừng và đất rừng đặc dụng.
Các hộ làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét hỗ trợ.
6. Hỗ trợ lương thực đối với hộ nghèo nhận khoán bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng trồng trong thời gian chưa tự túc được lương thực.
- Hộ nghèo nhận khoán bảo vệ, trồng rừng (kể cả rừng sản xuất và rừng phòng hộ, đặc dụng) và chăm sóc rừng nếu không tự túc được lương thực thì được trợ cấp gạo trong thời gian thiếu lương thực thực tế trong năm, khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Diện tích trồng rừng tối thiểu của hộ là 1000 m2 (chỉ tính diện tích trồng rừng từ ngày 12 tháng 4 năm 2009 và các năm tiếp theo).
+ Diện tích rừng nhận khoán bảo vệ từ 1,0 ha trở lên.
+ Trường hợp hộ có cả hai loại hình nêu trên thì tổng diện tích phải đạt tối thiểu là 1,0 ha.
- Mức hỗ trợ: 15 kg gạo/nhân khẩu/tháng.
- Thời gian hỗ trợ cho một hộ tối đa là 84 tháng; ngừng hỗ trợ khi hộ được đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo hoặc diện tích rừng nhận khoán bảo vệ, chăm sóc rừng trồng không đạt được diện tích tối thiểu theo quy định.
7. Hộ nghèo ở thôn, bản giáp biên giới không nhận khoán chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng.
Được hỗ trợ 15 kg gạo/nhân khẩu/tháng cho các tháng thực tế bị thiếu lương thực. Thời gian hỗ trợ theo Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
8. Khai hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang.
a) Đất khai hoang, phục hoá.
- Đất khai hoang: Là đất đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp nhưng đang để hoang hóa. Uỷ ban nhân dân xã đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quỹ đất của địa phương làm căn cứ lập kế hoạch khai hoang. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha.
b) Đất phục hoá: Là đất sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã có thời gian được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhưng bỏ hoang hoá từ 3 năm trở lên. Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/ha.
c) Đất tạo ruộng bậc thang: Là đất nương rẫy hoang hoá hoặc đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng được cải tạo thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước hoặc trồng hoa màu, cây công nghiệp, trồng cây thức ăn gia súc. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha.
d) Thủ tục hỗ trợ đối với đất khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp.
- Đối với đất khai hoang:
+ Các hộ có nhu cầu khai hoang làm đơn đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã (thông qua trưởng thôn, bản) về địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện.
+ Uỷ ban nhân dân xã thẩm tra cụ thể đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương để tổ chức khai hoang theo một trong hai phương thức sau:
+ Đối với những vùng có diện tích đất khai hoang với số lượng lớn, tập trung thì Uỷ ban nhân dân huyện lập dự án khai hoang hoặc làm ruộng bậc thang bằng cơ giới, sau đó giao đất cho các hộ sản xuất.
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ, phân tán thì Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt địa điểm, diện tích được phép khai hoang và tổ chức nghiệm thu của các hộ dân tự tổ chức khai hoang để lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân.
- Đối với đất phục hóa, đất cải tạo thành ruộng bậc thang, cải tạo ao nuôi: Các hộ có nhu cầu làm đơn đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã về diện tích, địa điểm thực hiện. Uỷ ban nhân dân xã căn cứ hồ sơ đất đai và đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất của địa phương nếu phù hợp thì chấp thuận để hộ gia đình thực hiện phục hóa, cải tạo; Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra xác nhận diện tích thực tế đã thực hiện để hộ gia đình được hưởng kinh phí hỗ trợ theo quy định.
9. Cải tạo ao nuôi thuỷ sản:
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Hộ nghèo được hỗ trợ 01 lần.
+ Diện tích mặt nước trong ao cải tạo từ 100 m2 trở lên.
- Mức hỗ trợ: là 01 triệu đồng/ hộ.
10. Hỗ trợ việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế.
a) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho các chuyển đổi sau:
- Chuyển đổi từ trồng cây hàng năm sang trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
Các loại cây chuyển đổi và định mức hỗ trợ giống và phân bón như sau:
TT | Loại cây | Giống (cây/ha ) | Lượng phân bón NPK (kg/ha) | ||
Năm thứ nhất | Năm thứ hai | Năm thứ ba | |||
1 | Mạy thốc | 500 | 100 | 100 | 100 |
2 | Trúc sào | 500 | 100 | 100 | 100 |
3 | Hồi | 500 | 100 | 100 | 100 |
4 | Quế | 1600 | 320 | 320 | 320 |
5 | Dẻ | 200 | 40 | 40 | 40 |
- Chuyển đổi cơ cấu giống trong nhóm cây ngắn ngày (áp dụng cho 01 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên).
Mức hỗ trợ được căn cứ vào lượng giống và phân bón của từng loại cây trồng được quy định theo Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 1488 /QĐ-UBND-NL ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Định mức giống và phân bón cụ thể cho một số loại cây trồng chuyển đổi chính như sau:
TT | Loại cây trồng | Giống (kg/ha) | Lượng phân bón (kg/ha) | Lượng phân bón kg/ha (áp dụng khi sử dụng phân hỗn hợp (NPK) | |||||
Đạm Urea | Lân supe | Kali clorua | Vôi bột | Bón lót (5:10:3) | Bón thúc (12:5:10) | ||||
1 | Ngô lai | 20 | 450 | 600 | 200 |
| 450 | 750 | |
2 | Lúa lai | 30 | 280 | 560 | 200 |
| 450 | 650 | |
3 | Khoai tây | 1.200 | 330 | 600 | 250 |
| 700 | 850 | |
4 | Mía | 10.000 | 400 | 600 | 400 | 700 |
|
| |
5 | Thuốc lá | 20.000 cây | 800 kg phân chuyên dùng cho thuốc lá | ||||||
6 | Đậu tương | 60 | 100 | 350 | 100 | 500 | 400 | 250 | |
7 | Lạc | 220 | 100 | 600 | 200 | 500 | 700 | 250 | |
8 | Cỏ VA06, cỏ voi | 7.000 | 400 | 300 | 200 |
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Việc chuyển đổi trong nhóm cây ngắn ngày bao gồm:
+ Chuyển đổi từ trồng cây ngắn ngày hiện đang trồng sang trồng cây trồng khác cho giá trị thu nhập cao hơn (ví dụ như chuyển trồng lúa sang trồng mía, đậu, rau,...).
+ Chuyển từ trồng giống cây năng xuất thấp sang trồng cây có năng xuất cao (ví dụ: chuyển từ giống ngô địa phương sang trồng giống ngô lai…).
- Đối với các loại cây chuyển đổi có giá trị kinh tế chưa có trong danh mục này thì vẫn áp dụng theo Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 1488/QĐ-UBND-NL ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
- Quy định về giá mua giống, phân bón:
+ Phân bón mua tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng (tại công ty và cửa hàng ở các huyện), áp dụng theo giá đảm bảo kinh doanh do Công ty công bố còn hiệu lực tại tháng lập hợp đồng mua bán.
+ Giống cây trồng mua tại Công ty cổ phần giống cây trồng nông, lâm nghiệp Cao Bằng (tại Công ty và cửa hàng của Công ty ở các huyện) áp dụng theo giá đảm bảo kinh doanh Công ty công bố còn có hiệu lực tại tháng lập hợp đồng mua bán.
+ Giống, phân bón mua tại các đơn vị khác cần có thông báo giá của Sở Tài chính.
b) Đối với hộ có nhu cầu hỗ trợ chuyển đổi giống gia súc, gia cầm:
Quy định về điều kiện thú y:
- Tất cả các loại gia súc, gia cầm khi mua phải khỏe mạnh, từ vùng không có dịch.
- Các loại gia súc, gia cầm mua ngoài tỉnh, huyện: Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch; giấy chứng nhận tiêm phòng vắc xin (chưa quá 6 tháng) tụ huyết trùng, lở mồm long móng đối với trâu, bò; dịch tả, suyễn đối với lợn; đậu, lưỡi xanh đối với dê.
- Trường hợp mua gia cầm với số lượng lớn ở ngoài tỉnh thì chỉ được mua tại những cơ sở có giấy phép kinh doanh sản xuất con giống.
Quy định về giới tính, tuổi và khối lượng:
- Trâu bò cái từ 12 tháng tuổi trở lên.
- Trọng lượng:
+ Trâu từ 140 kg/con trở lên.
+ Bò từ 120 kg/con trở lên đối với bò vàng, 150 kg/con trở lên đối với bò lai nhóm Zêbu.
* Chú ý: Phải mua ở ngoài tỉnh tối thiểu 40% số lượng bò cái sinh sản.
- Gia cầm: Tối thiểu 30 ngày tuổi. Hộ nuôi gia cầm được hỗ trợ thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, số lượng: 01kg/ con, hỗ trợ vác xin Niu cát sơn.
Định mức hỗ trợ, điều kiện được hỗ trợ:
- Trâu, bò, lợn, dê cái sinh sản: Nếu số tiền mua giống từ 04 triệu đồng trở lên, hộ nghèo và hộ cận nghèo đóng góp 5%, hộ không nghèo đóng góp 10% giá mua và vận chuyển.
- Hộ nhận trâu, bò phải lập cam kết với Uỷ ban nhân dân xã và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Không thả rông, giữ nền chuồng khô sạch, che chuồng chống rét trong mùa đông.
+ Trồng tối thiểu 200m2 cỏ voi hoặc cỏ VA06, cỏ được bảo vệ không để trâu, bò phá hoại. Hộ có trồng lúa nước phải dự trữ rơm cho trâu bò.
+ Trâu, bò cái phải nuôi ít nhất trong 4 năm, trong thời gian đó không được cho, bán, giết thịt.
c) Quy định về hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống thuỷ sản:
- Đối tượng được hỗ trợ: Các hộ nuôi thuỷ sản tại ao, ruộng, hồ chứa nước nhỏ khi chuyển đổi nuôi các loài thủy sản mới có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống.
- Các loại thuỷ sản được hỗ trợ gồm: Cá rô phi đơn tính, cá rô phi lai xa, cá chép lai, tôm càng xanh, cá chim trắng, cá trắm, cá trôi, cá mè.
- Mức hỗ trợ: Thanh toán theo thực tế diện tích mặt nước nhưng không quá 02 triệu đồng/1000m2 mặt nước.
11. Hộ nghèo được hỗ trợ một lần 01 triệu đồng để làm chuồng trại chăn nuôi.
12. Hộ nghèo có chăn nuôi trâu, bò, dê, được hỗ trợ 02 triệu đồng/ ha để mua giống cỏ trồng thâm canh.
13. Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng
Hộ nghèo (trừ các hộ được hưởng theo chính sách hỗ trợ công tác thú y được ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng) được hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi hiện có và đàn vật nuôi mới đối với các loại bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng, dịch tả, cúm gia cầm.
14. Hỗ trợ lãi suất
a) Hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để trồng rừng sản xuất được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại Nhà nước.
b) Hộ gia đình được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại Nhà nước cho việc đầu tư để phát triển sản xuất, bao gồm đầu tư mới hoặc mở rộng chuồng, trại.
c) Hộ nghèo được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc: Trâu, bò, dê; đối với gia cầm số lượng phải từ 100 con trở lên
d) Hộ nghèo không có đủ điều kiện chăn nuôi, có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần).
Việc vay và hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức triển khai thực hiện của các huyện nghèo với Ban Chỉ đạo và Uỷ Ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Các Sở, ban ngành liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các huyện nghèo và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 7. Các huyện nghèo hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của chính phủ căn cứ nội dung hướng dẫn này để lập kế hoạch hàng năm, dài hạn của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các huyện, các ngành báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung, kịp thời./.
- 1 Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quyết định 271/QĐ-UBND thực hiện Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quyết định 271/QĐ-UBND thực hiện Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND bố trí nhân sự và hỗ trợ kinh phí cho người kiêm nhiệm làm công tác lâm nghiệp đối với xã có rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2236/QĐ-UBND về định mức sử dụng cây, con, giống, phân bón, thuốc trừ sâu hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng kinh phí thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP từ năm 2013 trở đi của 3 huyện An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 934/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a trên địa bàn Tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN năm 2009 về định mức tạm thời áp dụng cho chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 144/2000/QĐ-UBND ban hành giá giống cây con phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp năm 2000 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND bố trí nhân sự và hỗ trợ kinh phí cho người kiêm nhiệm làm công tác lâm nghiệp đối với xã có rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2236/QĐ-UBND về định mức sử dụng cây, con, giống, phân bón, thuốc trừ sâu hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng kinh phí thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP từ năm 2013 trở đi của 3 huyện An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 934/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a trên địa bàn Tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 1052/2011/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản theo cơ chế chính sách của Nghị quyết 30a do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 144/2000/QĐ-UBND ban hành giá giống cây con phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp năm 2000 trên địa bàn tỉnh Lào Cai