- 1 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4 Quyết định 260/QĐ-NH1 năm 1995 về "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/QĐ-NH2 | Hà Nội , ngày 26 tháng 9 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HUỶ BỎ MỘT SỐ TÀI KHOẢN TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ quy chế dự trữ bắt buộc ban hành theo Quyết định số 260/QĐ-NH1 ngày 19-9-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Huỷ bỏ các tài khoản sau đây trong hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 41/QĐ-NH2 ngày 6-3-1993 và Thông tư số 02/TT-NH2 ngày 19-4-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
1. Tài khoản 2012 "Tiền gửi dự trữ băt buộc".
2. Tài khoản 2022 "Tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ".
Điều 2: Thủ tục xử lý các số liệu trên các tài khoản 2012 và tài khoản 2022 khi huỷ bỏ tài khoản:
1. Số dư Nợ trên tài khoản 2012 được tất toán và chuyển vào tài khoản 2013 "Tiền gửi không kỳ hạn".
2. Số dư Có trên tài khoản 462 được tất toán và chuyển vào tài khoản 463 "Tiền gửi không kỳ hạn vốn kinh doanh bằng ngoại tệ" của các Tổ chức tín dụng (chuyển theo từng tài khoản cấp III tương ứng giữa tài khoản 462 và 463).
3. Số dư đầu năm 1995, doanh số hoạt động từ đầu năm đến ngày tất toán tài khoản của các tài khoản 452, 462 vẫn giữ nguyên và được phản ánh trên số liệu quyết toán năm 1995 của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-10-1995.
Điều 4: Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Kế toán-Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Đoan Hùng (Đã Ký) |
- 1 Quyết định 389/1999/QĐ-NHNN10 bãi bỏ một số văn bản trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 354/QĐ-NH2 năm 1996 sửa đổi và huỷ bỏ một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 260/QĐ-NH1 năm 1995 về "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 354/QĐ-NH2 năm 1996 sửa đổi và huỷ bỏ một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 389/1999/QĐ-NHNN10 bãi bỏ một số văn bản trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018