UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/QĐ-UB | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 03 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 1290/QĐ-UB ngày 18/11/1999 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng lưới điện hạ thế nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Nhằm quản lý, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư cho việc xây dựng và phát triển lưới điện nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1269/CV-KH ngày 21/12/1999 về việc "Dự thảo quy định về quản lý, cho vay vốn đầu tư xây dựng lưới điện nông thôn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư",
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý, cho vay vốn đầu tư xây dựng lưới điện nông thôn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư".
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang, Sở Tài chính - Vật giá, Điện lực Tuyên Quang hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định về quản lý, cho vay vốn đầu tư xây dựng lưới điện nông thôn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Điện lực Tuyên Quang, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-UB ngày 10/03/2000 của UBND tỉnh)
Để thực hiện tốt chủ trương phát triển lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh và quản lý vốn tín dụng đầu tư cho vay xây dựng lưới điện được chặt chẽ, đảm bảo thu hồi vốn cho Nhà nước, UtND tỉnh quy định việc cho vay, thu nợ vốn tín dụng đầu tư cho vay xây dựng lưới điện nông thôn (Đường dây 0,4 KV trở xuống sau trạm biến áp) như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
1- Nguồn vốn đầu tư xây dựng lưới điện hạ thế nông thôn (Đường dây 0,4 KV trở xuống) là vốn đóng góp của nhân dân; các hộ gia đình thiếu vốn được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đóng góp nhưng số vốn cho vay tối đa cho mỗi hộ gia đình không vượt quá 50% tổng vốn đóng góp của từng hộ gia đình.
2- Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Tuyên Quang chủ trì phối hợp với Điện lực Tuyên Quang, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã giải ngân đến hộ vay vốn.
3- Dự án đầu tư xây dựng lưới điện nông thôn vay vốn tín dụng đầu tư phải có đầy đủ thủ tục theo Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ, được UBND tỉnh phân khai chỉ tiêu kế hoạch và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư số 60/TC-ĐTPT ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Bộ Tài chính.
4- Nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn tín dụng đầu tư và Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia.
5- Thời gian trả nợ: Tối đa là 48 tháng.
- Nợ gốc trả hàng tháng theo hợp đồng tín dụng | = | Tổng mức vay |
48 tháng |
- Lãi vay trả hàng tháng tính trên số dư nợ vay.
6- Lãi suất cho vay: Lãi suất vốn tín dụng đầu tư được áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn trên số tiền gốc chuyển nợ quá hạn.
7- Sử dụng vốn vay phải đảm bảo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
- Hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- UBND xã (Ban quản lý điện xã) được lấy tài sản là giá trị toàn bộ lưới điện hình thành từ vốn vay để làm đảm bảo nợ vay.
II- NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
1- Hồ sơ vay vốn:
a- Đối với Điện lực Tuyên Quang (chủ đầu tư):
Để được vay vốn, Điện lực Tuyên Quang phải gửi đến Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang đầy đủ các hồ sơ sau đây:
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương án vay vốn kèm theo kế hoạch trả nợ vay.
- Quyết định thành lập Doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán và bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
- Hợp đồng tín dụng giữa Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang với Điện lực Tuyên Quang.
- Bảng tổng hợp các hộ có nhu cầu vay vốn để đóng góp xây dựng lưới điện (theo từng xã có xây dựng lưới điện, có xác nhận của UBND xã).
- Chứng từ thanh toán vốn: Theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 60 TC/ĐTPT ngày 23 tháng 10 năm 1996.
b- Đối với UBND xã:
- Đơn xin vay vốn (có xác nhận của UBND huyện).
- Phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ.
- Danh sách các hộ vay vốn (kèm theo đơn xin vay của các hộ).
- Thiết kế - dự toán công trình điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng thi công xây lắp đường điện.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
- Hợp đồng tín dụng giữa UBND xã với Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang.
c- Đối với các hộ vay vốn đóng góp xây dựng lưới điện:
Để được vay vốn đóng góp xây dựng lưới điện, hộ vay vốn phải có hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa bàn xã.
- Có đăng ký sử dụng điện và đóng góp xây dựng lưới điện với UBND xã.
- Có đơn xin vay vốn (theo mẫu in sẵn), có ý kiến của trưởng thôn và ý kiến phê duyệt cho vay của UBND xã.
- Ký nhận nợ vay với UBND xã (trên bản khế ước vay vốn).
2- Quy trình vay vốn:
Các hộ đăng ký nhu cầu vay vốn với UBND xã, làm đơn xin vay (theo mẫu in sẵn) có xác nhận của trưởng thôn gửi đến UBND xã. UBND xã duyệt đơn xin vay vốn và lập bảng tổng hợp danh sách các hộ vay, trên cơ sở đó lập đơn xin vay vốn (có xác nhận của UBND huyện) gửi Điện lực Tuyên Quang và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang; đồng thời UBND xã (Ban quản lý điện xã) gửi đến Điện lực Tuyên Quang và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang các chứng từ thanh toán khối lượng hoàn thành của công trình xây dựng đường điện theo quy định; sau khi Điện lực Tuyên Quang và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển kiểm tra, xác định đủ điều kiện cho vay, UBND xã ký hợp đồng tín dụng với Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng với UBND xã, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển làm thủ tục cho UBND xã vay vốn, UBND xã ký nhận nợ vay trực tiếp với Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Tuyên Quang. Sau khi hoàn thành thủ tục cho vay, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển chủ trì phối hợp với Điện lực Tuyên Quang và UBND các huyện giải ngân đến các hộ vay vốn. Các hộ vay vốn ký nhận nợ vay trực tiếp với UBND xã, nhận vốn vay và nộp ngay cho Ban quản lý điện xã số tiền phải đóng góp (trường hợp chưa nộp tiền đóng góp xây dựng đường điện) để trả cho đơn vị thi công xây dựng lưới điện.
3- Phương thức trả nợ:
Đến thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký, các hộ gia đình đã vay vốn phải trả nợ đầy đủ vốn vay (gốc và lãi) cho UBND xã để trả cho Nhà nước. Nếu đến hạn mà hộ vay vốn chưa trả nợ, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển và UBND xã chuyển số tiền phải trả của hộ đó sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn, đồng thời UBND xã (Ban quản lý điện xã) ngừng cung cấp điện theo đăng ký sử dụng điện hộ gia đình đã ký với UBND xã đến khi hộ gia đình trả hết nợ theo cam kết.
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm đôn đốc, thu hồi nợ vay đối với các hộ vay vốn. Trường hợp không thu hồi dược phải báo cáo UBND huyện để phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nghiêm cấm các trường hợp UBND xã đã thu nợ đến hạn (gốc + lãi) của các hộ vay sử dụng vào các mục đích khác mà không chuyển trả ngay cho Nhà nước đúng hạn. Nếu xẩy ra trường hợp trên thì Chi nhánh Quĩ hỗ trợ phát triển chuyển ngay số tiền chưa trả sang nợ quá hạn; UBND xã phải thanh toán số tiền nợ quá hạn cho chi nhánh Qũi hỗ trợ phát triển đồng thời phải chịu trách nhiệm trước các hộ vay vốn và trước pháp luật.
Uỷ ban nhân dân huyện ngoài việc xác nhận đơn xin vay của UBND các xã và phối hợp với Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển đôn đốc việc giải ngân đến các hộ vay vốn còn có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra UBND các xã thực hiện quy chế công khai dân chủ trong việc xây dựng công trình điện, công tác cho vay và thu hồi nợ vay của các hộ; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Các hộ vay vốn xây dựng đường điện từ Quỹ hỗ trợ phát triển, UBND các xã phường, thị trấn, UBND các huyện, thị xã, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, Điện lực Tuyên Quang và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng nội dung của Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Quy định này được phổ biến tuyên truyền đến các hộ gia đình có đăng ký tham gia đóng góp đầu tư xây dựng lưới điện; UBND các xã, phương, thị trấn phải thực hiện công khai mức đóng góp, việc sử dụng, quyết toán nguồn vốn nhân dân đóng góp xây dựng lưới điện theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
3- Giám đốc các ngành: Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, Kế hoạch và Đầu tư Công nghiệp - Thủ công nghiệp, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Điện lực Tuyên Quang; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai và thực hiện nghiêm túc Qui định này.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết./.
- 1 Quyết định 85/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành liên quan đến lĩnh vực dân sự và đầu tư xây dựng đã hết hiệu lực pháp luật
- 2 Quyết định 85/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành liên quan đến lĩnh vực dân sự và đầu tư xây dựng đã hết hiệu lực pháp luật
- 1 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND thông qua đề án quy định cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục công lập, giao thông, thủy lợi và lưới điện áp nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4 Thông tư 60-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn việc quản lý, cho vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND thông qua đề án quy định cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục công lập, giao thông, thủy lợi và lưới điện áp nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành