ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2732/QĐ-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1262/TTr-SNV ngày 09 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch đơn vị sự nghiệp của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động và chi đầu tư trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường khai thác các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
3. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2017 - 2020
a) Số lượng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Có 03 (ba) đơn vị là: Nhà khách trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm Công báo - Tin học và Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang.
b) Cơ Chế tự chủ:
- Nhà khách trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
- Trung tâm Công báo - Tin học thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (thực hiện theo nhiệm vụ được giao do đơn vị không có nguồn thu).
- Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (thực hiện theo nhiệm vụ được giao do đơn vị không có nguồn thu).
2. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Số lượng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Có 03 (ba) đơn vị là: Nhà khách trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm Công báo - Tin học và Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang.
b) Cơ Chế tự chủ:
- Năm 2021 - 2025: Nhà khách trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ. Đồng thời tiến hành rà soát, quy hoạch và xây dựng đề án chi tiết cho việc chuyển đơn vị hoạt động theo hình thức tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc sang mô hình doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần mà đơn vị chuyển đổi.
- Năm 2025 - 2030: Nhà khách trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo quy định.
- Trung tâm Công báo - Tin học thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
- Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tuyên truyền sâu, rộng đến toàn thể công chức, viên chức trong toàn đơn vị nắm rõ và quán triệt tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và những văn bản có liên quan.
2. Luôn luôn bám sát nhiệm vụ chính trị qua mỗi giai đoạn, xác định được mục tiêu và hướng đi đúng, nhanh chóng tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng để ứng dụng vào các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị. Chú trọng hiệu quả và chất lượng các lĩnh vực tư vấn đang là thế mạnh của đơn vị để xây dựng kế hoạch hành động, duy trì lợi thế, đẩy mạnh tốc độ phát triển, tăng nguồn thu cho đơn vị.
3. Coi trọng yếu tố con người, quan tâm đúng mức đến việc quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa, nhất là những cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có tâm huyết, có đạo đức tốt và có ý nguyện cống hiến lâu dài cho đơn vị.
4. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, khuyến khích phát triển nội lực và tập hợp được sự cộng tác, phối hợp của các nhà khoa học, các đơn vị đối tác.
5. Về tổ chức: Kiện toàn sắp xếp lại tổ chức các đơn vị, bộ phận trực thuộc, không làm xáo trộn sự ổn định hiện có. Nâng cao vai trò trách nhiệm cá nhân, các chế độ lương, thưởng khuyến khích hoạt động sáng tạo và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Xây dựng và hoàn thiện Quy chế dân chủ cơ sở và các quy định quản lý cơ quan đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang: Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch. Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp điều kiện thực tế.
2. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện các nội dung liên quan trong quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 3451/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 3452/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2730/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc, trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Nguyêưn
- 6 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 1 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc, trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Nguyêưn
- 3 Quyết định 2730/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 3451/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Hội Nông dân tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 3452/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030