UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 277/1998/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 21 tháng 10 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC THU LỆ PHÍ BẾN XE, LỆ PHÍ TRÔNG XE VÀ HOA HỒNG BÁN VÉ TẠI CÁC BẾN XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Thông tư số 04/LB ngày 26/7/1995 của liên bộ Ban vật giá Chính phủ và Bộ giao thông vận tải quy định về quản lý giá cước vận tải đường bộ;
Xét đề nghị của liên ngành Tài chính, Giao thông vận tải tại Tờ trình số 562/TT-LN ngày 14/10/1998 về việc xin điều chỉnh mức thu lệ phí bến xe,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay điều chỉnh lệ phí bến xe theo các quy định cụ thể như sau:
1. Lệ phí bến xe khách: Áp dụng cho tất cả các bến xe huyện, thị xã, Quảng trường ga Lào Cai.
a) Đối tượng áp dụng: Các chủ phương tiện ô tô, mô tô có tham gia kinh doanh vận tải hành khách.
b) Mức thu: Lệ phí bến xe tính theo ghế xe cho một lượt xe ra vào bến
+ Xe ô tô khách hoạt động nội tỉnh:
- Loại xe ô tô từ 30 ghế trở xuống: 160 đồng/ghế
- Loại xe ô tô trên 30 ghế: 300 đồng/ghế
+ Các loại xe ô tô khách chạy liên tỉnh và liên vận quốc tế: 500 đồng/ghế
+ Xe mô tô chở khách: 1.000đ/xe/ngày
2. Lệ phí trông gửi xe qua đêm:
+ Bến xe các huyện:
- Xe ô tô từ 30 ghế trở xuống: 5.000đ/xe/đêm
- Xe ô tô trên 30 ghế: 7.000đ/xe/đêm
+ Bến xe thị xã Lào Cai, Quảng trường ga Lào Cai:
- Xe ô tô từ 30 ghế trở xuống: 7.000đ/xe/đêm
- Xe ô tô trên 30 ghế: 10.000đ/xe/đêm.
3. Hoa hồng bán vé:
- Vé bán được từ 60% số vé trở lên theo ghế xe thiết kế, hoa hồng bán vé là 3,5% số tiền bán vé thực tế được trong từng chuyến.
- Vé bán được dưới 60% số vé theo ghế xe thiết kế, hoa hồng bán vé là 3% số tiền bán vé thực tế được trong từng chuyến,
4. Cơ quan tổ chức thu: Bến xe khách Lào Cai
5. Quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí bến xe khách:
- Khi thu lệ phí bến xe, Bến xe khách Lào Cai phải dùng biên lai do ngành thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu, nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo chế độ hiện hành.
- Nguồn thu lệ phí bến xe phải nộp 100% vào ngân sách (ngân sách tỉnh hưởng 100%). Chi phí khen thưởng, bồi dưỡng cho công tác thu lệ phí Sở Tài chính vật giá cấp lại cho Bến xe khách Lào Cai 10% trên tổng số thu.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính vật giá và Giám đốc Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Cục trưởng cục Thuế, Giám đốc công ty Vận tải thủy bộ, Trưởng Ban quản lý Bến xe khách Lào Cai, Thủ trưởng các ngành và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/1998, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô tại Bến xe ô tô khách tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 478 UB/QĐ năm 1995 qui định mức thu lệ phí ở Bến xe ô tô trong khu vực thị xã Lạng Sơn
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4 Quyết định 1243/QĐ-UB năm 1981 sửa đổi Điều lệ tam thời về thu lệ phí khai thác đất công và Điều lệ tạm thời về thu lệ phí bến xe, bến ghe, bến tàu, bến đò, giữ xe 2 bánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 1243/QĐ-UB năm 1981 sửa đổi Điều lệ tam thời về thu lệ phí khai thác đất công và Điều lệ tạm thời về thu lệ phí bến xe, bến ghe, bến tàu, bến đò, giữ xe 2 bánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 478 UB/QĐ năm 1995 qui định mức thu lệ phí ở Bến xe ô tô trong khu vực thị xã Lạng Sơn
- 3 Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô tại Bến xe ô tô khách tỉnh Bắc Kạn