Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 278-CT

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1986

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC VÀ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG LÀM VIỆC TẠI LÀO VÀ CĂM-PU-CHIA

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày 11-4-1983 của Bộ Chính trị về tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Căm-pu-chia trong giai đoạn mới;
Để động viên và khuyến khích công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang sang công tác và lao động giúp Lào và Căm-pu-chia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang làm việc tại Lào và Căm-pu-chia không được bạn đài thọ tiền ăn và tiêu thì được hưởng các chế độ sau:

1. Tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng. Riêng khoản phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng và phụ cấp khu vực được hưởng mức cao nhất theo quy định chung.

Bộ Lao động quy định cụ thể và hướng dẫn việc thực hiện.

2. Phụ cấp đặc biệt làm nhiệm vụ ở Lào và Căm-pu-chia bằng 50% lương cấp bậc, lương chức vụ hoặc lương quân hàm, phụ cấp quân hàm.

3. Phụ cấp ngoại ngữ bằng 5-10% lương cấp bậc, lương chức vụ, lương quân hàm hoặc phụ cấp quân hàm, nếu sĩ hạ, hạ sĩ quan và binh sĩ, công nhân viên chức, do tự học biết tiếng Lào và Căm-pu-chia, được giao trách nhiệm thường xuyên làm việc trực tiếp với bạn mà không cần phiên dịch.

4. Công nhân viên chức được bảo đảm cung cấp các mặt hàng thiết yếu theo tiêu chuẩn quy định. Đối với các lực lượng vũ trang, thực hiện theo Chỉ thị số 209-CT ngày 22-8-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

5. Được cấp phát tiền 1 lần ban đầu cho công nhân, viên chức đủ mua sắm một số đồ dùng sinh hoạt cần thiết.

6. Hàng tháng được nhận một phần tiền lương và phụ cấp bằng tiền Kíp (ở Lào) hoặc tiền Riêl (ở Căm-pu-chia) để chi dùng cho sinh hoạt hàng ngày.

Bộ Lao động bàn với các Bộ Tài chính, Nội thương, Lương thực và Ngân hàng Nhà nước để quy định cụ thể việc thực hiện điểm 5 và 6 nói trên.

7. Chế độ nghỉ phép năm. Sau 1 năm công tác liên tục trên đất bạn được về nghỉ phép 30 ngày (không kể thời gian đi và về). Những ngày đi đường được thanh toán như đi công tác trong nước.

8. Chế độ phụ cấp thâm niên. Sau 3 năm công tác trên đất bạn, từ tháng đầu của năm thứ tư trở đi nếu còn tiếp tục làm việc trên đất bạn thì được hưởng phụ cấp thâm niên hàng tháng, mức phụ cấp thâm niên cứ đủ 12 tháng công tác ở Lào và Căm-pu-chia được hưởng bằng 1% lương cấp bậc, lương chức vụ, hoặc lương quân hàm. Khoản phụ cấp này không thay thế các khoản phụ cấp thâm niên nghề đặc biệt và thâm niên vượt khung quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.

9. Chế độ bồi dưỡng sức khoẻ. Khi ốm đau được tổ chức điều trị chu đáo. Trường hợp cần thiết, được kịp thời đưa về nước điều trị theo quy định chung như cán bộ, công nhân, viên chức công tác trong nước.

10. Chính sách đối với gia đình. Gia đình được các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị và chính quyền địa phương quan tâm giúp đỡ khi ốm đau, khi gặp khó khăn về đời sống, trong việc học tập và giải quyết việc làm cho con.

11. Chính sách khen thưởng. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ về nước, được xét khen thưởng tuỳ theo thành tích và ưu tiên sắp xếp công tác, học tập theo chế độ hiện hành.

12. Khi về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động, thời gian công tác trên đất bạn được quy đổi theo hệ số quy định tại điều 1 Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.

13. Trường hợp chết do chiến đấu, ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ trên đất bạn được hưởng chế độ quy định tại điều 1 Quyết định số 301- CP ngày 20-9-1980 của Hội đồng Chính phủ.

14. Những quân nhân có đủ 3 năm tròn hoạt động ở Lào và Căm-pu-chia, sau khi hoàn thành nhiệm vụ trở về được thực hiện chính sách phục viên, chuyển ngành như những quân nhân có đủ 5 năm làm nhiệm vụ ở trong nước.

Điều 2. Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1986. Tất cả các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ Lao động, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Thương binh và xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm trao đổi cùng các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Chí Công

(Đã Ký)