- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3 Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5 Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 8 Kế hoạch 8640/KH-UBND năm 2018 về đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2025
- 9 Kế hoạch 8098/KH-UBND năm 2019 về thực hiện mô hình chợ kiểu mẫu bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 221/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Kế hoạch 1392/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 13 Kế hoạch 1386/KH-UBND năm 2021 về hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14 Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Kế hoạch 6083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Thương mại 2005
- 5 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6 Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 7 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 8 Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 11 Kế hoạch 8640/KH-UBND năm 2018 về đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2025
- 12 Kế hoạch 8098/KH-UBND năm 2019 về thực hiện mô hình chợ kiểu mẫu bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 221/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Kế hoạch 1392/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 16 Kế hoạch 1386/KH-UBND năm 2021 về hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 17 Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Kế hoạch 6083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2792/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 16 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1163/NĐ-CP ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1903/TTr-SCT ngày 29 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Trung tâm Xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch, Cục Quản lý Thị trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030,TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021)
1. Mục đích
Triển khai thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu, mục tiêu, định hướng, các nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
Phát triển thương mại phải nhanh và đi vào chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất và tiêu dùng; thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân; phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển thương mại của tỉnh Lâm Đồng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh, bền vững; là bệ đỡ, điểm tựa cho sản xuất trong tỉnh ngày càng đổi mới, phát triển; cung ứng kịp thời sản phẩm, hàng hóa các mặt hàng thiết yếu phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông sản; xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh;
- Phát triển thương mại trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế và sự sáng tạo, tận dụng hiệu quả thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khuyến khích phát triển các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hóa lĩnh vực thương mại trong tỉnh;
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại, bền vững, đồng bộ giữa các khu vực; chú trọng phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; ưu tiên xây dựng một số trung tâm logistics ở các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho các chuỗi cung ứng của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Giá trị tăng thêm thương mại trong tỉnh đạt tốc độ bình quân khoảng 10,5-11,5% năm; đến năm 2030 đóng góp khoảng 11 - 12% vào GRDP cả tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) chưa loại trừ yếu tố giá đạt tốc độ tăng bình quân 12%/năm, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 12 - 13% và doanh thu dịch vụ 10-11%.
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 96,8%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 3,2%.
- Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% - 11% TMBLHH&DTDVTD trên địa bàn tỉnh, 45% doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng xã hội có chức năng sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Hình thành 01 Trung tâm Logistic tại thành phố Bảo Lộc và 01 trung tâm Logistics tại huyện Đức Trọng gắn với cảng hàng không Liên Khương để phát triển Logistics tỉnh Lâm Đồng.
b) Giai đoạn 2031 - 2045
- Giá trị tăng thêm thương mại trong tỉnh đạt tốc độ bình quân khoảng 9,5-10,5% năm; đến năm 2045 đóng góp trên 12% vào GRDP cả tỉnh.
- TMBLHH&DTDVTD (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 11-11,5/%/năm.
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 89%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 11%.
- Đến năm 2045, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15 - 16% TMBLHH&DTDVTD trên địa bàn tỉnh, trên 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng xã hội có chức năng sàn giao dịch thương mại điện tử.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CHỦ YẾU
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút hoạt động kinh doanh thương mại, thiết lập thị trường thích ứng tình hình mới, từng bước phát triển thương mại trong tỉnh ổn định, bền vững, duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GRDP; tăng dần tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại vào khu vực dịch vụ và GRDP của tỉnh.
2. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hoá chủ yếu trên thị trường; phát triển các doanh nghiệp lớn để dẫn dắt thị trường, tạo sức lan tỏa đến với các doanh nghiệp vệ tinh thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
3. Thực hiện cơ cấu lĩnh vực thương mại theo hướng đổi mới, sáng tạo và số hoá, công nghệ hoá phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái trong nước, toàn cầu và khu vực.
4. Phát triển thương mại điện tử trở thành hình thức thương mại chủ đạo; tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người tiêu dùng tham gia giao dịch thương mại điện tử.
5. Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với điều kiện của tỉnh trong từng giai đoạn, tập trung ưu tiên các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông. Đặc biệt chú trọng đến hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung nguồn lực phát triển trung tâm dịch vụ thương mại logistics theo Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704 QĐ-TTg ngày 12/5/2014 và Kế hoạch triển khai các trung tâm dịch vụ thương mại cấp vùng tại các đô thị từ loại V đến loại I trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2018.
6. Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; tháo gỡ khó khăn, xây dựng và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ.
7. Liên kết và hình thành các chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất tại tỉnh có chất lượng, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại và hội nhập quốc tế.
9. Đổi mới toàn diện công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng, thay đổi phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
10. Đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thương mại, tăng cường bảo đảm trật tự, bình ổn thị trường, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người tiêu dùng.
IV. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo đúng cơ chế thị trường và cam kết quốc tế.
- Đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 theo hướng tạo thêm nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp;
- Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục cắt giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường;
- Đề xuất, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn nữa khung khổ pháp lý về quản lý thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường tỉnh.
2. Gia tăng cầu tiêu dùng cuối cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
- Xây dựng cơ chế thu hút, khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;
- Phát huy các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ;
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến 2030 theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 6083/KH/UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch số 1386/KH-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh Hành động phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt-Kết tinh kỳ diệu từ đất lành” giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh.
Thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Chính Phủ; tỉnh Lâm Đồng phát triển thương mại trên địa bàn hai huyện Lâm Hà và Đam Rông nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa hai huyện với các địa phương trong tỉnh và với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa trong cả nước; đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng tại huyện Lâm Hà và Đam Rông;
- Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa;
- Triển khai hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh, đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng và tăng các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ, cửa hàng tạp hóa.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành.
- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 về phát triển và quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
- Hoàn thiện, bổ sung các chính sách đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại; bố trí, phân bổ nguồn lực phát triển hạ tầng thương mại theo đúng quy định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
- Thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh, trong đó về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: Hình thành 02 Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, 01 Trung tâm Logistic tại thành phố Bảo Lộc, 01 trung tâm thương mại bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng tại thành phố Đà Lạt, 01 trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất tại huyện Đức Trọng, 01 Trung tâm thương mại tổng hợp quy mô hạng 1 thuộc dự án khu Hòa Bình - thành phố Đà Lạt; hình thành 03 kho bảo quản, lưu trữ nông sản tại huyện Lâm Hà, Di Linh, và Bảo Lâm, trung tâm giao dịch hoa tại khu vực chân đèo Prenn - Phường 3, thành phố Đà Lạt.
- Thực hiện Kế hoạch số 8640/KH-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Đầu tư hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019 - 2025; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; tăng cường thực hiện mô hình chợ kiểu mẫu an toàn thực phẩm theo kế hoạch số 8098/KH-UBND ngày 11/12/2019 của UBND tỉnh, lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 theo Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, thành lập một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có quy mô theo xu hướng hình thành ngành logistics trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 để nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm giá phí các dịch vụ theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp nhằm đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường; ứng dụng các công nghệ mới và thương mại điện tử trong phát triển dịch vụ logistics; đến năm 2025, ngoài phát triển 01 trung tâm Logistics tại thành phố Bảo Lộc theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh, hình thành 01 trung tâm Logistics tại huyện Đức Trọng gắn với cảng hàng không Liên Khương để phát triển Logistics tỉnh Lâm Đồng.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa .
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và thực hiện Kế hoạch số 1392/KH-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025;
- Ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội; thí điểm và triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
- Triển khai các chương trình thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện thương mại điện tử; phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; xây dựng nền tảng trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về đào tạo nhân lực thương mại.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo, nâng cao kỹ năng, nâng cao chất lượng nhân lực.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại; nâng cao chất lượng thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng của các cơ quan quản lý lĩnh vực thương mại; cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất, người tiêu dùng; thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất cung cấp cho cơ sở phân phối và đến người tiêu dùng; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm; tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại.
- Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh; thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; hỗ trợ phát triển mô hình nghiên cứu khoa học liên kết công tư, từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường hóa sản phẩm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại; ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin thúc đẩy phân phối xanh bền vững thông qua nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao và các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường.
8. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường
- Nâng cao năng lực thực thi các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh liên quan đến thương mại và thị trường; quản lý theo hướng số hóa đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp;
- Theo dõi và điều hành thị trường, giá cả nhằm kiểm soát sự bất ổn cung cầu bình ổn thị trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định vê vệ sinh an toàn thực phẩm.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ; tăng cường năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan.
- Hàng năm các sở, ban, ngành có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch, đề xuất dự toán kinh phí gửi Sở Tài Chính kiểm tra, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và tổ chức có liên quan xây dựng, tổ chức triển khai các nhóm giải pháp, các nhiệm vụ, đề án, chương trình thuộc Kế hoạch; tìm kiếm, huy động sự hỗ trợ, hợp tác trong nước, quốc tế trong việc triển khai thực hiện đề án, chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh, cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nội địa.
- Đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thúc đẩy phân phối xanh bền vững, phát triển hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách trung ương và của tỉnh, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất dự toán của Sở Công Thương và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính kiểm tra, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh chính sách, phổ biến quy định về giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng Việt Nam thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Việt.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường, hoàn thiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất lượng; triển khai các nội dung của kế hoạch phát triển thương mại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân phối trên thị trường nội địa.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành, địa phương tham mưu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất phù hợp nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại hiệu quả.
- Hướng dẫn và quản lý chuyên môn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động thương mại: lập hồ sơ môi trường; quản lý, phân loại, thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải nhựa.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý thường xuyên hành vi gây ô nhiễm môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, định hướng tiêu dùng thân thiện hơn với môi trường trong việc sử dụng và thải bỏ chất thải ra môi trường góp phần bảo đảm phát triển bền vững.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành mới chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động; đề xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại.
9. Sở Xây dựng
Rà soát, lồng ghép, xác định các khu vực và hệ thống công trình thương mại - du lịch các cấp trong quá trình tham gia, tổ chức lập, thẩm định, góp ý các đồ án quy hoạch thuộc chức năng và nhiệm vụ được giao.
10. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du Lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, tuyên truyền, quảng bá thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh; xúc tiến thu hút đầu tư đối với các dự án hạ tầng thương mại, các dự án đầu tư trung tâm hội chợ triển lãm thương mại, trung tâm logicstic, kho dự trữ, bảo quản nông sản.
11. Cục Quản lý thị trường
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu; gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
12. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của của các đề án, chương trình trong Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách địa phương đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn; tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Kèm theo Kế hoạch số: 2792 ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
STT | Tên chương trình | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Kết quả của chương trình/đề án | Thời gian | |
Xây dựng | Hoàn thành | ||||||
1 | Kế hoạch phát triển chợ đến năm 2030 | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan | Ủy ban nhân dân tỉnh | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | 2023 | 2023 |
2 | Triển khai Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Ủy ban nhân dân tỉnh | Triển khai các nội dung của Đề án | 2023 | 2024 |
3 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực phân phối hàng hóa thông qua các kênh phân phối hiện đại trong và ngoài tỉnh | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông; Hiệp hội doanh nghiệp; tổ chức Thương mại điện tử và các cơ quan liên quan | Ủy ban nhân dân tỉnh | - Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp - Lộ trình nhân rộng mô hình cho cộng đồng doanh nghiệp. | 2022 | 2023 |
4 | Hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Ủy ban nhân dân | - Nâng cao nhận thức và áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh; - Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh. | 2024 | 2025 |
5 | Chương trình nâng cao năng lực về thực thi các cam kết, quy định phát triển bền vững, quy định về thương mại và đầu tư đối với sản phẩm dịch vụ, công nghệ cao | Sở Công Thương | Sở Khoa học và công nghệ, các cơ quan liên quan | Ủy ban nhân dân tỉnh | - Các khóa đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và các tài liệu hướng dẫn cơ bản - 01 nền tảng trực tuyến hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối doanh nghiệp và các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng các quy định. | 2022 | 2023 |
6 | Chương trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố | Ủy ban nhân dân tỉnh | - Các mô hình, điển hình tiêu biểu về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại, tiêu dùng; - Đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng. | 2022 | 2023 |
7 | Kế hoạch thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Thông tin và truyền thông | Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố | Ủy ban nhân dân tỉnh | Xây dựng được mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình thức tuyên truyền; các nhiệm vụ tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền. | 2022 | 2023 |
- 1 Kế hoạch 8631/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg về “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Kế hoạch 3274/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Kế hoạch 4517/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Kế hoạch 7501/KH-UBND năm 2021 về Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Kế hoạch 1990/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Nghị quyết 182/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 8 Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành