UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ - TTg ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 07/TTr- BQLKCN ngày 10 tháng 5 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2012/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là các KCN).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến các KCN.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các quy định hiện hành, nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các KCN.
2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN theo quy định của pháp luật. Khi Ban Quản lý chủ trì giải quyết công việc có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến tham gia. Nếu quá thời hạn trên, không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhịệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề được hỏi ý kiến liên quan đến chức năng quản lý.
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đầu tư
1. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Ban Quản lý thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền được giao quản lý, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
Ban Quản lý thực hiện điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền.
Điều 4. Trình tự thủ tục đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp
1. Việc thẩm tra, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH, ngày 19/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam; Quyết định số 05/2012/QĐ - UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện phải thẩm tra, Ban Quản lý có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan liên quan đề nghị tham gia ý kiến, các cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy chế này, trường hợp cần thiết gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ, ngành liên quan.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc phải xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan thì quy trình thẩm tra, xin ý kiến thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản liên quan.
Mục 2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 5. Quản lý sử dụng đất đai
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với khu công nghiệp dự kiến thành lập hoặc mở rộng khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm.
b) Thẩm định, xác nhận bản đồ và hồ sơ địa chính khu đất thu hồi trước khi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào khu công nghiệp, sau khi Ban Quản lý thực hiện xong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
d) Phối hợp với Ban Quản lý, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tổ chức bàn giao đất và hồ sơ đất đai tại thực địa cho nhà đầu tư sau khi có Quyết định cho thuê đất hoặc giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đất gửi số liệu địa chính cho Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính. Thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất đối với nhà đầu tư lựa chọn hình thức sử dụng thuê đất ngay sau khi có văn bản xác định nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh.
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các nhà đầu tư thuê đất trong KCN.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm giao mốc giới, địa điểm khu đất để nhà đầu tư thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các nhà đầu tư theo quy định.
Điều 6. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng khu công nghiệp:
a) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo đúng chế độ chính sách và tiến độ; chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan để giải quyết kịp thời, tại chỗ các khó khăn, vướng mắc và ý kiến của người bị thu hồi đất, thực hiện tiếp nhận, xử lý và trả lời ý kiến của công dân theo đúng quy định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tất cả các dự án trong địa bàn, không phân biệt phạm vi, quy mô thu hồi đất và mức kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp một dự án thu hồi đất tại (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên thì đất bị thu hồi thuộc phạm vi huyện, thị xã, thành phố nào thì do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố đó phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định khác về thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường thì thực hiện theo văn bản đó.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để xây dựng khu công nghiệp:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình có đất bị thu hồi.
c) Cử lãnh đạo Ủy ban nhân dân và cán bộ địa chính tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện.
d) Chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận về đất đai, tài sản của người bị thu hồi và phải chịu trách nhiệm chính về việc xác nhận đó.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường;
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ bao gồm: Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định sản xuất; ổn định đời sống; hộ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ tái định cư;
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn việc xác định quy mô, khối lượng, tính chất hợp pháp, giá của nhà ở, các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan;
7. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ, phương pháp kiểm đếm, bảng giá bồi thường đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi và các nội dung liên quan theo chức năng của ngành;
8. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và phương án đã được phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo tiến độ; tạo điều kiện để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước; giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mục 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư vào các KCN được giao quản lý, chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng trong KCN yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái cấp Giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng trong KCN yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng.
3. Chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN thuộc thẩm quyền.
4. Cấp chứng chỉ quy hoạch cho các nhà đầu tư vào KCN khi có yêu cầu, để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng trong KCN.
5. Quản lý việc xây dựng các công trình trong KCN theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN theo đề nghị của Ban quản lý.
2. Phối hợp với Ban quản lý tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với Ban quản lý tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc quy hoạch các KCN, tham gia ý kiến thẩm định quy hoạch chi tiết, quy hoạch mở rộng các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp
1. Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật cho các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN.
3. Kiểm tra, đôn đốc các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN xây dựng công trình theo đúng dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phù hợp với quy hoạch của KCN đã được phê duyệt.
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường trong KCN, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN cho các cơ quan phối hợp trong việc quản lý công tác bảo vệ môi trường khi có yêu cầu.
2. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Báo cáo ĐTM) các dự án đầu tư vào KCN; tham gia đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trường phục vụ cho việc thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết (Đề án BMC) đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang hoạt động trong KCN.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN.
4. Phối hợp với cơ quản quản lý nhà nước về môi trường tham gia kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN, các dự án đầu tư trong KCN phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoạt động trong KCN theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 26/2011/TT - BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 08/2009/TT - BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT - BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ xung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT - BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, KCN và cụm công nghiệp.
6. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đầu tư chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra công nghệ các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư có liên quan đến bức xạ và hạt nhân, trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ và sở hữu trí tuệ theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn, chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư vào KCN theo quy định.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng xuất, chất lượng; hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN.
2. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, các dự án đầu tư trong KCN và việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
5. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các dự án đầu tư trong KCN và các đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp ngành công thương.
2. Tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong lĩnh vực công thương; tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án thuộc lĩnh vực công thương sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
3. Hàng năm Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Ban Quản lý lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương trong KCN.
Điều 15. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xây dựng khu công nghiệp
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN về công nghệ và môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, Luật Khoa học công nghệ và các quy định khác có liên quan.
2. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong KCN; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư vào KCN theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với các đơn vị chức năng về bảo vệ môi trường thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về Bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06/02/2009 giữa Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với các đơn vị chức năng về bảo vệ môi trường cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN; tổng hợp, thông báo tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, đề xuất biện pháp khắc phục cho Ủy ban nhân dân các cấp và công khai cho nhân dân biết để cùng phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3. Tùy từng trường hợp cụ thể, hỗ trợ phương tiện kỹ thuật cần thiết hoặc cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra về bảo vệ môi trường.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái, theo sự uỷ quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Biên bản ủy quyền ngày 28/7/2011 cụ thể như sau:
- Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn Văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong KCN áp dụng đúng các quy định của pháp luật lao động về: Hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; tiền lương; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn, vệ sinh lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
- Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN.
- Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong KCN.
- Đăng ký thoả ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong KCN.
- Đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp trong KCN.
- Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN.
- Nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong KCN.
2. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động của các doanh nghiệp trong KCN theo các quy định của Bộ luật Lao động.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật lao động, ký kết hợp đồng lao động, xây dựng nội quy lao động; thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo hộ lao động; đăng ký và tuyển dụng lao động theo quy định và theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, điều tra tai nạn lao động; giải quyết việc tranh chấp lao động và đình công theo thẩm quyền trong các doanh nghiệp trong KCN.
5. Phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể trong các Doanh nghiệp trong KCN.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các công việc đã uỷ quyền cho Ban Quản lý.
2. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các KCN theo các quy định hiện hành.
3. Tiếp nhận đăng ký các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về sử dụng lao động nói chung và sử dụng lao động là người nước ngoài nói riêng để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp biết và thực hiện đúng quy định.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài làm việc trong các KCN theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc xác minh, cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài làm việc trong các KCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong trường hợp cần thiết.
4. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trong các KCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Phối hợp với Sở Tài chính định kỳ 05 năm, xem xét lại giá thuê đất có hạ tầng, phí sử dụng hạ tầng các KCN, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định cho phù hợp với mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trong KCN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng, tài chính kế toán tại Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý về công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thuế tại các doanh nghiệp trong KCN; Tháo gỡ những khó khăn về công tác quản lý thuế phát sinh trong quá trình thực hiện;
2. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế và thực hiện việc quyết toán thuế hàng năm đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Mục 7. QUẢN LÝ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ BÁO CÁO
Điều 24. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Đôn đốc, theo dõi các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thống kê và chế độ điều tra thống kê.
2. Định kỳ hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), 6 tháng (ngày 10 của tháng thứ 6) và hàng năm (ngày 31/3 của năm sau), thông báo tình hình chấp hành các chế độ thống kê của các doanh nghiệp trong các KCN cho Cục Thống kê.
3. Thường xuyên cung cấp cho Cục Thống kê và các Sở, ngành có liên quan các thông tin:
- Cấp Giấy phép đầu tư, Điều chỉnh Giấy phép đầu tư;
- Chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, giải thể doanh nghiệp;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các nhà máy trong các KCN;
- Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN;
Điều 25. Trách nhiệm của Cục Thống kê
1. Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các chế độ thống kê theo quy định của nhà nước;
2. Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý bao gồm:
- Các chế độ thống kê (chế độ báo cáo, chế độ điều tra) và các văn bản có liên quan đến công tác thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các số liệu đã được xử lý, tổng hợp về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Các thông tin khác theo đề nghị của Ban Quản lý.
Mục 8. QUẢN LÝ AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý và Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN theo quy định của pháp luật. Thẩm tra các nhà đầu tư vào các KCN về năng lực và các vấn đề liên quan đến công tác an ninh trật tự, khi có đề nghị của Ban Quản lý.
2. Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại các KCN; phối hợp với Ban Quản lý quản lý tốt người nước ngoài đang làm việc tại các KCN.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (phòng cháy chữa cháy viết tắt là PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong KCN.
4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức cho lực lượng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp
5. Hướng dẫn việc trang bị và cấp Giấy phép sử dụng đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của chính quyền địa phương nơi có khu công nghiệp
Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở phối hợp với Ban Quản lý, Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN và các doanh nghiệp trong KCN để bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN.
Điều 28. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các KCN, đề xuất những biện pháp chủ trương thực hiện công tác an ninh trật tự trong KCN, đồng thời thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN với cơ quan Công an.
2. Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp trong các KCN để giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN.
Điều 29. Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN và tổ chức lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự bảo vệ tài sản trong doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành và tham gia giữ gìn an ninh trật tự nơi công cộng.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN và lực lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự chung trong KCN.
3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho Công ty phát triển và kinh doanh hạ tầng các KCN và lực lượng Công an những biểu hiện mất an ninh trật tự trong và ngoài các doanh nghiệp KCN.
Các cơ quan nhà nước có chức năng về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan phối hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan phối hợp và Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Ban Quản lý để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4. Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6 Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 9 Quyết định 44/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10 Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 12 Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Bộ Công an - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 14 Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 133/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật sửa đổi Bộ luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động
- 16 Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 17 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 18 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 19 Luật Đầu tư 2005
- 20 Luật Doanh nghiệp 2005
- 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 22 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 23 Luật Đất đai 2003
- 24 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 44/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình