UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2013/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp từ nhân dân;
Căn cứ Văn bản số 6263/BTC-NSNN ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc bố trí kinh phí mua biểu mẫu hộ tịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 29 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2018.
Điều 2. Giao cho Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2013/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh Yên Bái)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo mọi công dân được thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; giải quyết tình trạng trẻ em sinh ra không được đăng ký khai sinh, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, các trường hợp chết không đăng ký khai tử, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Nâng cao tính tự giác, trách nhiệm và thói quen nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
- Nắm bắt kịp thời thực trạng dân số và sự biến động về dân số, trên cơ sở đó góp phần bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, dân số kế hoạch hóa gia đình phù hợp.
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan trong việc đăng ký và quản lý hộ tịch.
2. Yêu cầu
Các việc về hộ tịch phải được thống kê giải quyết đầy đủ, kịp thời đúng thời gian, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch cho nhân dân , nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Nội dung tuyên truyền: Về công tác hộ tịch (đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, thay đổi cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính…)
- Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền bằng hình thức phù hợp với phong tục tập quán, đặc điểm của từng địa phương như:
+ Tuyên truyền bằng các hình thức tờ rơi, bộ hỏi đáp pháp luật về hộ tịch;
+ Trên các phương tiện thông tin đại chúng ;
+ Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về công tác hộ tịch hoặc thông qua các buổi sinh hoạt tại cộng đồng dân cư, thôn, bản.
- Vận động, thuyết phục các trường hợp tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống chấm dứt duy trì quan hệ hôn nhân trái pháp luật; đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức công dân về cấm duy trì quan hệ hôn nhân trái pháp luật này.
2. Làm tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
a. Tiến hành rà soát, thống kê các việc hộ tịch phát sinh để tập trung giải quyết không để tồn đọng, trước mắt giải quyết dứt điểm các việc hộ tịch phát sinh đã được thống kê nhưng đến nay chưa giải quyết xong
- Về việc sinh: chuẩn bị đủ biểu mẫu, sổ hộ tịch để đăng ký cho các trường hợp chưa khai sinh, hoàn thành trong quý II/2014( nếu có);
- Về kết hôn: chuẩn bị đủ biểu mẫu, sổ hộ tịch để đăng ký cho các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn, hoàn thành trong quý III/2014( nếu có).
- Về khai tử: chuẩn bị đủ biểu mẫu, sổ hộ tịch để đăng ký cho các trường hợp khai tử, hoàn thành trong quý IV/2014 (nếu có).
b. Thực hiện giải quyết đầy đủ, kịp thời các việc hộ tịch phát sinh, thay đổi, chấm dứt mới hàng năm
Bao gồm các việc: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, được thực hiện như sau:
- Công chức tư pháp – hộ tịch căn cứ vào từng loại việc để xem xét, thụ lý hồ sơ, thẩm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch đảm bảo đúng thời gian, trình tự thủ tục hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch. Đối với những địa phương mà người dân còn bị chi phối bởi phong tục tập quán hoặc giao thông đi lại khó khăn, công chức tư pháp – hộ tịch phải có lịch định kỳ xuống tận thôn, bản để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh.
- Công chức tư pháp – hộ tịch phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về những sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn quản lý mà không được đăng ký đúng quy định.
- Tuyên truyền và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với những xã, thôn, bản làm tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, đồng thời phản ánh những xã, thôn, bản chưa làm tốt công tác này. Đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nhằm trang bị cho họ những kiến thức, sự hiểu biết cần thiết về pháp luật hộ tịch.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý, đăng ký hộ tịch
- Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ sở, phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác hộ tịch.
- Hàng năm Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động xây dựng kế hoạch để kiểm tra công tác hộ tịch ở cơ sở,
4. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư pháp làm công tác hộ tịch
Hàng năm, Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiến hành rà soát, đánh giá phân loại đội ngũ cán bộ Tư pháp làm công tác hộ tịch ở xã, phường, thị trấn; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho số cán bộ tư pháp các huyện, thị xã, thành phố và công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Triển khai thực hiện Đề án Dữ liệu phần mềm về quản lý, đăng ký hộ tịch trên điạ bàn tỉnh Yên Bái
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị xây dựng Đề án Dữ liệu phần mềm về quản lý, đăng ký hộ tịch, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét quyết định theo Chương trình Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013.
- Phối hợp với đơn vị xây dựng dữ liệu phần mền về quản lý đăng ký hộ tịch theo chương trình Đề án đã được phê duyệt, chuyển giao tập huấn cho các đơn vị thực hiện Đề án.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn kiểm tra và đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, đăng ký hộ tịch ( như máy vi tính, bàn ghế, tủ, giá tài liệu hồ sơ).
- Kinh phí mua sổ và biểu mẫu hộ tịch:
Nguồn kinh phí thực hiện mua sổ, biểu mẫu hộ tịch được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp tỉnh. Hàng năm, cùng thời điểm lập dự toán ngân sách, Sở Tư pháp xác định nhu cầu kinh phí mua biểu mẫu, sổ sách hộ tịch trong toàn tỉnh, tổng hợp vào dự toán của đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm:
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ thống kê, lập danh sách các đối tượng là công chức tư pháp - hộ tịch cấp huyện, cấp xã cần bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch đào tạo và kinh phí thực hiện trong nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm của tỉnh.
- Cung cấp sổ, biểu mẫu hộ tịch
Sở Tư pháp căn cứ vào số liệu thống kê của Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố đã đăng ký để cấp phát theo từng loại biểu mẫu, sổ hộ tịch. Đồng thời hàng năm có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện thông qua số lượng biểu mẫu, sổ hộ tịch đã cấp và các sự kiện hộ tịch đã được giải quyết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo nội dung Kế hoạch đề ra.
- Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp, mua đủ biểu mẫu, sổ hộ tịch để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp rà soát, đánh giá chất lượng, năng lực hoạt động, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp huyện, cấp xã, trên cơ sở đó hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chình xem xét kế hoạch kinh phí đăng ký và quản lý hộ tịch hàng năm để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét kế hoạch kinh phí đăng ký và quản lý hộ tịch hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái
Phối hợp với các ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch, đặc biệt chú trọng tuyên truyền cho các đối tượng là đồng bào dân tộc tại các địa bàn xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa về trách nhiệm, nghĩa vụ trong đăng ký hộ tịch.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tuyên truyền vận động, đăng ký và quản lý hộ tịch cho nhân dân thuộc địa bàn quản lý, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch./.
- 1 Chỉ thị 18/2013/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 3 Chỉ thị 17/2009/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Công văn số 6263/BTC-NSNN về việc bố trí kinh phí mua biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 40/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8 Chỉ thị 03/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9 Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành
- 10 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 11 Chỉ thị 53/2004/CT-UB về tăng cường công tác quản lý, đăng ký hộ tịch do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Chỉ thị 25/1999/CT-UB về tăng cường tổ chức thực hiện Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Chỉ thị 03/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Chỉ thị 40/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Chỉ thị 17/2009/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Chỉ thị 18/2013/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Chỉ thị 25/1999/CT-UB về tăng cường tổ chức thực hiện Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Chỉ thị 53/2004/CT-UB về tăng cường công tác quản lý, đăng ký hộ tịch do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành