ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 99/TTr-VHTTDL ngày 28/11/2014 về việc ban hành quyết định Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ, thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng và chưa được nhà nước xếp hạng (sau đây gọi chung là di tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích và không thuộc di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Di sản văn hóa và các quy định khác của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các di tích trên địa bàn thuộc địa giới hành chính theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hoạt động tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, các tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; thực hiện tốt việc xã hội hóa bảo vệ và phát huy giá trị di tích, gắn với quản lý bằng pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý di tích
1. Di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn diện và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo đúng quy định pháp luật, cụ thể:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý: Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Đại hội II của Đảng, Khu di tích cách mạng Lào, Khu di tích Kiên Đài; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý các di tích đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn (trừ các di tích được quy định tại điểm a khoản này).
c) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý các di tích chưa được xếp hạng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phụ trách.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Lập hồ sơ khoa học đề nghị cấp có thẩm quyền xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia, cấp tỉnh; đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích, bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng tư nhân và sở hữu tư nhân.
3. Thẩm định việc bảo quản, tu bổ, sửa chữa di tích đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh đã được phân cấp cho cấp huyện thực hiện; các dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến di tích cấp tỉnh. Thẩm định việc bổ sung hiện vật đối với di tích đã được xếp hạng. Tiếp nhận và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia của tổ chức, cá nhân.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với việc bảo vệ, sử dụng di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
7. Tổng hợp, báo cáo với cơ quan cấp trên về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức giáo dục cho học sinh việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hằng năm của các cấp học, trường học.
2. Chỉ đạo các trường học trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đăng ký nhận chăm sóc các di tích tại địa phương và xây dựng kế hoạch chăm sóc định kỳ đối với các di tích, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ di tích cho học sinh và giữ gìn vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp của di tích, bảo đảm mỗi di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh có một trường học nhận chăm sóc và bảo vệ.
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng có di tích đã được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp.
Điều 8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.
2. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về các di tích trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác giữ gìn an ninh, trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi: mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn; các hành vi lợi dụng các hoạt động tín ngưỡng làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Các Sở, ngành có liên quan
Các Sở, ngành: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng và ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt việc bảo quản, tu bổ, sửa chữa đối với các di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh từ nguồn ngân sách của địa phương quản lý và nguồn vốn xã hội hóa.
3. Xây dựng kế hoạch đề nghị xếp hạng di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn; phối hợp, chỉ đạo tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh. Thẩm tra và báo cáo cơ quan cấp trên đề nghị của các tổ chức, cá nhân về việc công nhận bảo vật quốc gia; đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định hiện vật bổ sung cho di tích đã xếp hạng.
4. Thành lập Ban quản lý di tích cấp huyện để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các di tích do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
5. Chỉ đạo giải quyết các vấn đề: Quản lý đất đai, tài sản; an ninh trật tự; phòng, chống cháy, nổ tại các di tích trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích đã xếp hạng; khoanh vùng bảo vệ các di tích đang trong quá trình lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại địa phương; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người trực tiếp quản lý di tích.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý các di tích chưa được xếp hạng do Ủy ban nhân dân huyện giao quản lý. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ các di tích đã được xếp hạng, các di tích đã được tôn tạo tu bổ ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn.
3. Thành lập Ban quản lý di tích xã thực hiện chức năng quản lý các di tích do Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền.
4. Kiến nghị việc xếp hạng di tích. Phối hợp tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh. Chủ động đề xuất việc tu sửa cấp thiết khi di tích xuống cấp, chỉnh trang tu bổ khuôn viên di tích từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý hoặc nguồn vốn xã hội hóa. Thường xuyên nắm bắt tình hình di tích: Công tác xã hội hóa, tranh chấp đất đai; quản lý, bảo vệ đồ thờ, hiện vật của di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; việc bổ sung đồ thờ, hiện vật mới tại di tích. Trực tiếp giải quyết các vấn đề nảy sinh tại di tích, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Phối hợp khoanh vùng bảo vệ di tích khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích. Trường hợp phát hiện các di tích khảo cổ, phải tiến hành khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chức năng giải quyết.
6. Khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, tài trợ cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
7. Tuyên truyền, vận động, các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi sưu tập vào Bảo tàng tỉnh trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo và phát huy giá trị.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban quản lý
1. Quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị văn hóa của di tích, toàn bộ các di sản văn hóa nằm trong khu vực di tích và các hoạt động tâm linh, tín ngưỡng diễn ra tại di tích; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tăng ni, phật tử, tín đồ, nhà tu hành và du khách đến hoạt động tín ngưỡng, tham quan, hưởng thụ các giá trị văn hóa theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quản lý, hướng dẫn người hành lễ theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện khai báo tạm trú cho du khách đến nghỉ qua đêm; tuyên truyền giới thiệu nội dung các di tích, danh lam thắng cảnh cho du khách, nhân dân.
3. Hằng năm chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm đến di tích, kịp thời báo cáo với các cơ quan chức năng khi phát hiện những hành vi xâm hại đến di tích.
5. Kêu gọi, khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà hảo tâm, từ thiện, nhà đầu tư tự nguyện đóng góp công đức tôn tạo di tích theo luật định.
6. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động tại di tích với Phòng Văn hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thống kê, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của pháp luật. Các hoạt động kinh tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp tổ chức lễ hội truyền thống, hoạt động văn hóa, văn nghệ, du lịch tại di tích được giao quản lý; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội thảo, tọa đàm, nghiên cứu, sưu tầm, tuyên truyền và phát huy giá trị của di tích.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 14. Kinh phí bảo vệ, đầu tư tôn tạo di tích
2. Hằng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các quy hoạch, kế hoạch, dự án về bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách hỗ trợ và tổ chức huy động kinh phí từ các nguồn xã hội hóa để thực hiện: Công tác bảo vệ, vệ sinh môi trường, sửa chữa nhỏ di tích bảo đảm không phá vỡ những bộ phận cấu thành di tích gốc.
Mọi nguồn thu từ công đức, tài trợ và nguồn thu khác thu được từ di tích, danh lam thắng cảnh (gọi chung là nguồn công đức) phải được công khai trong Ban quản lý di tích, nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Các khoản chi từ nguồn công đức phải đảm bảo chính xác, minh bạch, hiệu quả và tuân thủ tuyệt đối các quy định của Nhà nước về chi tiêu tài chính.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị hằng năm tổ chức tổng kết, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện việc triển khai thực hiện chăm sóc, bảo vệ di tích.
2. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung Quy định./.
- 1 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 bảo vệ, tôn tạo, phát huy di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
- 2 Công văn 16192/BTC-TCHQ năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cổ vật nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 2060/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9 Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp Thành phố trên địa bàn huyện Bình Chánh
- 11 Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 12 Luật khiếu nại 2011
- 13 Luật tố cáo 2011
- 14 Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 15 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 16 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Quyết định 1706/2001/QĐ-BVHTT phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 19 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp Thành phố trên địa bàn huyện Bình Chánh
- 2 Quyết định 2060/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7 Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8 Công văn 16192/BTC-TCHQ năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cổ vật nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 bảo vệ, tôn tạo, phát huy di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với di tích trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020