TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2829/QĐ-HQBRVT | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 09 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hành và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông báo số 316/TB-BTC ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tổ chức, thực hiện Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CỤC TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2829/QĐ-HQBRVT ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Cơ chế một cửa tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cách thức giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền Cục Hải quan (cấp Cục) trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (gọi tắt là bộ phận một cửa).
1. Bộ phận một cửa là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các đơn vị liên quan hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
2. Bộ phận, một cửa do Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu làm đầu mối điều phối tổ chức hoạt động, các đơn vị cử cán bộ, công chức phối hợp làm nhiệm vụ thường trực tiếp nhận, theo dõi xử lý, nhận và trả kết quả.
Điều 3. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời danh mục các thủ tục hành chính cấp Cục tại bộ phận thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bảo đảm việc giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cá nhân trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa
Cơ chế một cửa tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được áp dụng để giải quyết các thủ tục hành chính cấp Cục quy định tại bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan do Bộ Tài chính ban hành tại từng thời điểm.
Điều 5. Quy trình thực hiện quy chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ
Khi tổ chức, cá nhân đến cơ quan Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về hải quan; bộ phận một cửa, công chức tiếp nhận có trách nhiệm đón tiếp và thực hiện các việc sau:
- Tiếp nhận, xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân để xác định đề nghị có thuộc phạm vi giải quyết theo cơ chế một cửa hay không.
- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ thuộc phạm vi giải quyết của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhưng không trong phạm vi giải quyết theo cơ chế một cửa thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến gửi hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận công văn đến của Cục Hải quan.
- Trường hợp hồ sơ thuộc phạm vi giải quyết theo cơ chế một cửa thì cán bộ, công chức có trách nhiệm:
+ Kiểm tra giấy giới thiệu hoặc giấy chứng minh nhân dân, tính hợp lệ, đầy đủ hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức tiếp nhận nhập vào sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Chuyển hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, sau đó chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ qua văn thư Cục Hải quan để làm thủ tục đăng ký văn bản đến. Văn thư chuyển hồ sơ cho đơn vị nghiệp vụ liên quan giải quyết theo quy trình giải quyết văn bản đến của cơ quan Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Thời hạn đăng ký và chuyển hồ sơ cho các đơn vị thực hiện như thời hạn giải quyết văn bản đến quy định tại Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận một cửa.
3. Giải quyết hồ sơ
3.1. Quy trình giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị nghiệp vụ phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a. Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận một cửa.
b. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại đơn vị giải quyết;
- Đối với hồ sơ thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận một cửa.
- Đối với hồ sơ thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà đơn vị đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.
c. Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản này sau khi thẩm định mà không đủ điều kiện giải quyết thì công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
d. Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Đơn vị nghiệp vụ giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận một cửa và có văn bản gửi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
3.2. Thời hạn giải quyết hồ sơ
- Thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại các thủ tục Hành chính.
- Trường hợp nội dung giải quyết vượt thẩm quyền:
+ Trong vòng 05 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải có văn bản lấy ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời thông báo để tổ chức, cá nhân được biết;
+ Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì phải có văn bản trả lời.
- Trong quá trình nghiên cứu thấy rằng hồ sơ không thuộc thẩm quyền thì đơn vị nghiệp vụ chuyển lại hồ sơ cho Bộ phận một cửa để trả lại tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền xử lý nhưng cần lấy ý kiến tham gia của các đơn vị khác thì:
+ Trong vòng 03 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải có văn bản lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan;
+ Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, đơn vị chủ trì phải có văn bản trả lời.
+ Thời gian xử lý đối với trường hợp này không quá 10 ngày làm việc và khi đã hết thời gian xử lý theo quy định mà vẫn chưa giải quyết xong thì đơn vị phải thông tin cho tổ chức, cá nhân biết.
4. Trả kết quả.
Công chức tại bộ phận một cửa nhập kết quả giải quyết vào Sổ theo dõi hồ sơ và thực hiện như sau:
a. Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
b. Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với tổ chức, cá nhân để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của đơn vị giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận một cửa (nếu do lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c. Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với tổ chức, cá nhân để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo của đơn vị liên quan lý do không giải quyết hồ sơ;
d. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết do sự chậm trễ của đơn vị liên quan: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của đơn vị làm quá hạn giải quyết cho tổ chức, cá nhân;
đ. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả;
e. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận một cửa.
Điều 6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa
Bộ phận một cửa giải quyết thủ tục hành chính cấp Cục Hải quan đặt tại tầng 1 trụ sở Cục, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động theo quy định gồm: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, hòm thư góp ý, ghế ngồi, bàn quầy làm việc, nước uống, quạt máy hoặc điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân có hiệu quả.
Điều 7. Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa
1. Yêu cầu
Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa phải đáp ứng yêu cầu, thực hiện trách nhiệm và hưởng các điều kiện theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 10 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận một cửa
Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa của cơ quan Hải quan do các đơn vị liên quan cử để Cục Hải quan Tỉnh quyết định và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Công chức thuộc biên chế của đơn vị nào do Thủ trưởng đơn vị đó trực tiếp quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm triển khai cơ chế một cửa
1. Phòng Giám sát quản lý về Hải quan và Phòng thuế XNK có trách nhiệm thường xuyên cập nhật các Bộ thủ tục hành chính mới ban hành hành, thay thế và gửi về Văn phòng Cục và Trung tâm Dữ liệu & CNTT.
2. Văn phòng Cục có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai các Bộ thủ tục hành chính do Phòng Giám sát quản lý về Hải quan và Phòng thuế XNK gửi đến tại Bộ phận một cửa.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi đánh giá, định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo Cục trưởng tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định.
- Phân công 01 Lãnh đạo Văn phòng phụ trách và 02 công chức làm nhiệm vụ thường trực tại bộ phận một cửa.
3. Trung tâm Dữ liệu & Công nghệ thông tin đăng tải công khai trên trang web của Cục Hải quan Tỉnh Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan ngay sau khi nhận được Bộ thủ tục hành chính do Phòng Giám sát quản lý về Hải quan và Phòng thuế XNK Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định ban hành.
4. Phòng Tài vụ - Quản trị có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động cho Bộ phận một cửa của Cục Hải quan Tỉnh.
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Danh sách phân bổ CBCC thuộc Bộ phận một cửa:
- Văn phòng Cục: 01 Lãnh đạo văn phòng và 02 công chức;
- Phòng GSQL, Phòng Thuế XNK: mỗi Phòng cử 01 Lãnh đạo phòng và 01 công chức;
- Chi cục kiểm tra sau thông quan: cử 01 CBCC;
Điều 9. Khen thưởng và kỷ luật
1. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của thủ trưởng các đơn vị và của cán bộ, công chức được phân công làm nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa, cán bộ, công chức có liên quan tuyệt đối chấp hành quy trình này. Nếu không thực hiện đúng thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ công chức;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện công việc tại Bộ phận một cửa thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục Hải quan Tỉnh (qua Văn phòng Cục) để xem xét chỉ đạo./.
- 1 Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 5401/QĐ-UBND năm 2016 quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Hải quan 2014
- 6 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Quyết định 1027/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 5401/QĐ-UBND năm 2016 quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng