UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2006/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 23 tháng 10 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định trên;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, và Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định trên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về Quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2006 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định việc quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Điều kiện được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam phải có Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (trừ các trường hợp được quy định tại điều 6 chương II Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính Phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước) và đã gửi giấy phép để đăng ký với chính quyền địa phương.
CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 6 Nghị định 149/2004/NĐ- CP ngày 27/7/2004 của Chính Phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Chi tiết được quy định tại mục 3.1 và 4.1 Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ.
Khoan thăm dò hoặc khoan khai thác, sử dụng nước dưới đất có chiều sâu giếng khoan lớn hơn 30 m.
Vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký là phần diện tích bố trí công trình khai thác gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất nằm trong 1 khu vực khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000m, thuộc sở hữu của 1 tổ chức, cá nhân.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:
1. Khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình có lưu lượng từ 20m3/ngày đêm trở lên và các trường hợp phải xin phép có lưu lượng đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong phạm vi gia đình có lưu lượng từ 0,02 m3/s trở lên và các trường hợp phải xin phép có lưu lượng đến dưới 2 m3/s; khai thác, sử dụng nước mặt dùng để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy trong phạm vi gia đình có công suất từ 50 KW trở lên và các trường hợp phải xin phép có công suất đến dưới 2.000 KW; khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích khác trong phạm vi gia đình có lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở lên và các trường hợp phải xin phép có lưu lượng đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
3. Xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm trở lên và các trường hợp phải xin phép có lưu lượng đến dưới 5000 m3/ngày đêm.
Việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo điều 4 chương I Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính Phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Điều 8. Mức thu lệ phí cấp giấy phép khoan thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thuế tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp phép, thời hạn của giấy phép khoan thăm dò nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép.(theo mẫu số 01/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày, đêm trở lên.(theo mẫu số 02/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày, đêm.(theo mẫu số 04/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
c) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc văn bản của chính quyền sở tại cho phép sử dụng đất đề thăm dò.
2. Trình tự cấp phép như sau:
a) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kiểm tra hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b)Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ thì trình UBND tỉnh cấp phép; Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
3.Thời hạn của giấy phép không quá 3 năm và gia hạn không quá 2 năm.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp phép, thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép.(theo mẫu số 05/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đề án khai thác nước dưới đất.(theo mẫu số 06/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 ÷ 1/25.000 theo hệ toạ độ VN2000.
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày,đêm trở lên .(theo mẫu số 07/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường); Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày,đêm.(theo mẫu số 09/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường); Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động.(theo mẫu số 10/NDĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
e) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
g) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc văn bản của chính quyền sở tại cho phép sử dụng đất để khai thác, sử dụng nước.
2. Trình tự cấp phép như sau:
a) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kiểm tra hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ thì trình UBND tỉnh cấp phép; Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cho thi công giếng khai thác. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
3.Thời hạn của giấy phép không quá 15 năm và gia hạn không quá 10 năm.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp phép, thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
1.. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu số 01/NM của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác (theo mẫu số 02/NM của Bộ Tài nguyên và Môi trường); Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác (theo mẫu số 03/NM của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ 1/50.000 ÷ 1/25.000 theo hệ toạ độ VN2000.
d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
e) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc văn bản của chính quyền sở tại cho phép sử dụng đất để khai thác, sử dụng nước.
2. Trình tự cấp phép như sau:
a) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kiểm tra hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ thì trình UBND tỉnh cấp phép; Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
3. Thời hạn của giấy phép không quá 20 năm và gia hạn không quá 10 năm.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp phép, thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp 2 bộ hồ sơ tại Sở Tài Nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấp phép (theo mẫu số 01/XNT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
c) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình (theo mẫu số 02/XNT của Bộ Tài nguyên và Môi trường); trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải (theo mẫu số 03/XNT của Bộ Tài nguyên và Môi trường), kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ Môi trường đối với nước thải.
d) Bản đồ khu vực và vị trí xả nước thải tỷ lệ 1/10.000.
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định về pháp luật bảo vệ môi trường.
g) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải.
2. Trình tự cấp phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế tại hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh quyết định.Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Thời hạn của giấy phép không quá 10 năm và gia hạn giấy phép không quá 5 năm.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ giấy phép
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy định ghi trong giấy phép.
b) Nộp lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới đất, lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, lệ phí khai thác, sử dụng nước mặt, lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
c) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
d) Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
e) Cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin liên quan đến tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.
g) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa khắc phục sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý thích hợp.
h) Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép khi phát hiện thấy sự thay đổi về trữ lượng, chất lượng nước, biến dạng mặt đất và môi trường liên quan.
i) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần vào cuối quý IV kết quả và tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước về Sở Tài nguyên và Môi trường.
j) Không tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn 60 ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép.
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp như trong giấy phép quy định .
c) Được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi giấy phép bị thu hồi vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật.
d) Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hạiđối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
e) Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.
g) Trả lại giấy phép theo quy định.
h) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
i) Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế thế chấp bằng tài sản đầu tư vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật
j) Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nuyên nước theo quy định hiện hành.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh:
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn các huyện, thị xã về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến tài nguyên nước;
2. Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cấp, thu hồi, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh hoặc thực hiện các công việc được UBND tỉnh uỷ quyền;
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ nội dung giấy phép của chủ giấy phép trước khi đưa công trình vào vận hành chính thức và quá trình thực hiện giấy phép của các tổ chức, cá nhân xin phép; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt quá thẩm quyền;
4. Quản lý, tổng hợp, lưu giữ hồ sơ liên quan đến tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; đề xuất với UBND tỉnh những chính sách quản lý thích hợp cho công tác quản lý tài nguyên nước;
5. Tham gia ý kiến đối với các hồ sơ của tổ chức, cá nhân xin phép Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện, thị xã.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thị quản lý:
1. Yêu cầu các chủ công trình xuất trình giấy phép, kế hoạch triển khai giấy phép và kiểm tra tính hợp lệ của giấy phép (về thẩm quyền cấp phép, thời hạn giấy phép, hiện tượng cho mượn, cho thuê giấy phép, sửa chữa giấy phép, vị trí thi công đúng theo giấy phép).
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
3. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay các biện pháp khắc phục trong khả năng của mình đồng thời báo cáo ngay cho UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Tài nguyên và môi trường về công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
5. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn và nội dung báo cáo.
6. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 16. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã.
Phòng Tài nguyên và môi trường là cơ quan tham mưu giúp UBND các huyện, thị xã:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã về kết quả công việc được giao.
2. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường;
3. Kiểm tra, lập biên bản vi phạm báo cáo UBND huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường các tổ chức, cá nhân vi phạm giấy phép về tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thị quản lý.
4. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để dần hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên nước.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, phường, thị trấn.
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; Xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Điều 18. Nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh.
Các cơ quan ban, ngành trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của nhà nước và của tỉnh trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
Các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước chỉ được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đúng với giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp và phải tuân theo quy định để phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; Không gây ô nhiễm nguồn nước; Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép; Chịu trách nhiệm xử lý, khắc phục các hậu quả do việc gây ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại cho người bị hại do các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước gây ra.
Điều 20. Khen thưởng và xử phạt.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền quản lý nếu lạm dụng quyền hạn vượt quá thẩm quyền hoặc gây hậu quả về vật chất thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện quy định này, thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cấp, các ngành phản ảnh về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung./.
- 1 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Quyết định 3742/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 1406/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân nhân tỉnh Cao bằng ban hành
- 3 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 6 Thông tư 05/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 8 Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- 9 Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 12 Luật Tài nguyên nước 1998
- 1 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 1406/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân nhân tỉnh Cao bằng ban hành
- 3 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước và xả nước thải và lưu vực nguồn nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 3742/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 6 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)