ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2010/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 19 tháng 05 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương về quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Công thương Đồng Nai tại Tờ trình số 431/TTr-SCT ngày 31/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tạm thời về tổ chức, quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Yêu cầu và nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Cơ quan đầu mối cần phải được cung cấp thông tin liên quan mọi hoạt động quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan phối hợp liên quan.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
- Lấy ý kiến bằng văn bản;
- Tổ chức họp;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp;
- Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan (ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai thực hiện đề án;
- Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo định kỳ tháng, quý, năm;
- Sơ kết, tổng kết hàng năm.
1. Sở Công thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
- Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc tỉnh kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.
- Xây dựng các chương trình phối hợp liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
- Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đề xuất các chủ trương biện pháp về thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài vào các cụm công nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh Đồng Nai quyết định sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển cụm công nghiệp.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hàng năm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
- Quyết định giá cho thuê đất, mức giá giao đất các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp trên cơ sở giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
- Chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiền thu ứng trước về hạ tầng tái định cư, giá dịch vụ tại các cụm công nghiệp có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh do Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh quản lý Nhà nước về đất đai và môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp về nhu cầu sử dụng đất để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
Tiếp nhận quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp có đủ điều kiện chuyển đổi sang hoạt động theo quy định về khu công nghiệp.
7. Các sở, ban, ngành khác:
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
8. UBND cấp huyện:
- Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn mình.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
MỤC 1: QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Quá trình xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND cấp huyện xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
- Nội dung của đề án quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp được quy định tại mục 2, Điều 4 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn cơ quan xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về trình tự lập, phê duyệt quy hoạch.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Bố trí nguồn kinh phí xây dựng đề án quy hoạch và hướng dẫn cơ quan xây dựng đề án thực hiện chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư các dự án hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh của chủ đầu tư.
- Tham gia ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành (khi có yêu cầu).
5. Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện:
Tham gia ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý Nhà nước được giao.
Điều 6. Công bố quy hoạch được phê duyệt
1. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp được duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt, để nhà đầu tư, nhân dân biết, thực hiện, đồng thời để nhân dân kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
2. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư, khu đô thị và vận động thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều 7. Thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục thành lập cụm công nghiệp được quy định tại Điều 5 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Điều 6 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp được quy định tại Điều 7 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm của các cơ quan:
- UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp gửi Sở Công thương để tổ chức thẩm định;
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh quyết định. Đối với hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công thương.
MỤC 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Trình tự thủ tục về đất đai
Trình tự, thủ tục về đất đai để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường; hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
Việc thỏa thuận địa điểm cho đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Đồng Nai.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ký thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh.
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện thông báo thu hồi đất theo văn bản của UBND tỉnh và thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 10. Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt (quy định tại Điều 12 của Quy chế này).
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt (quy định tại Điều 12 của Quy chế này).
Điều 11. Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 12. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện thuộc tỉnh trở lên theo quy định hiện hành.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi địa bàn huyện theo quy định hiện hành.
Điều 13. Tiến hành chi trả bồi thường theo phương án được duyệt và bàn giao đất thực hiện dự án
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư; tiếp nhận bàn giao đất từ người có đất bị thu hồi, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định hiện hành.
MỤC 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Trình tự thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và quản lý vận hành các công trình hạ tầng sau khi hoàn thành.
Điều 15. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng được quy định cụ thể tại Điều 11 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập đầu tư từ vốn ngân sách thì Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
UBND cấp huyện chủ trì xây dựng đề án thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp của UBND cấp huyện, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, các cụm công nghiệp phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 05 ha thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
2. Nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với ngành kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được phê duyệt.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Căn cứ quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kêu gọi nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp có tính đặc thù được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư hạ tầng từ ngân sách thì UBND cấp huyện chủ trì lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp:
Đối với hạ tầng các cụm công nghiệp được đầu tư từ vốn của doanh nghiệp, việc lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện.
Điều 17. Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh; phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện; chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định hiện hành đối với các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư các cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 18. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng trong cụm công nghiệp
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện cho Sở Công thương.
2. Trách nhiệm của các sở ngành liên quan: Hỗ trợ cho UBND cấp huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện.
3. Trách nhiệm của Sở Công thương: Là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn và những khó khăn vướng mắc, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị Nhà nước kịp thời có cơ chế chính sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
Điều 19. Đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung liên quan khác
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, kể cả vốn của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công thương, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan trong việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hạ tầng viễn thông trong các cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, Internet trong việc cung cấp các dịch vụ tại các cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ đến các cụm công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Xây dựng quy hoạch vị trí nhà ở công nhân phục vụ cho các cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của Nhà nước về lao động. Tư vấn cho Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công nghiệp. Quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
- Hàng năm, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động trong cụm công nghiệp theo quy định.
7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
MỤC 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 20. Cấp giấy đăng ký kinh doanh/chứng nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các sở, ngành liên quan khác cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn vị đầu mối hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh nghiệp thuê lại đất và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 12, 13 và 15 - Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Mối quan hệ giữa đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Cục Thống kê Đồng Nai có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phòng Thống kê cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện theo chế độ báo cáo hiện hành; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh Đồng Nai và Bộ Công thương.
3. Sở Công thương là đầu mối giúp UBND tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
Điều 23. Xử lý chuyển đổi theo quy định của quy chế quản lý cụm công nghiệp
Việc xử lý chuyển đổi các cụm công nghiệp sang thực hiện theo quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14, Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương.
1. Về tên gọi cụm công nghiệp
Đối với các cụm công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh trước ngày 05/10/2009, Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát lại tên gọi và báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi tên gọi cho phù hợp với quy định của Quy chế.
2. Về quy mô diện tích của các cụm công nghiệp
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh mục các cụm công nghiệp đã được thành lập trước ngày 05/10/2009 có quy mô diện tích lớn hơn 75 ha để báo cáo UBND tỉnh quyết định chuyển thành khu công nghiệp hoặc điều chỉnh quy mô diện tích cho phù hợp với Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
- Đối các cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang thực hiện các thủ tục về đầu tư hạ tầng thì được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích như quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Công thương.
3. Về mô hình quản lý cụm công nghiệp
Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát báo cáo UBND tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình quản lý hiện hành đối với các cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách sang mô hình Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp để triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
4. Thời gian thực hiện chuyển đổi
Thời gian thực hiện chuyển đổi theo quy định của Quy chế quản lý cụm công nghiệp phải được hoàn thành trước ngày 05/10/2010.
Sở Công thương là đơn vị đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn thực hiện theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp và báo cáo kết quả chuyển đổi về Bộ Công thương để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật cán bộ, công chức quy định.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động của các cơ quan; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời về tổ chức quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1101/QĐ-UBND năm 2011 về công bố danh mục văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã hết hiệu lực
- 4 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 6 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 7 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7 Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 8 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9 Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12 Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Quyết định 15/2008/QĐ-BXD về định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 16 Quyết định 88/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế (tạm thời) quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 18 Luật Đất đai 2003
- 19 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời về tổ chức quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1101/QĐ-UBND năm 2011 về công bố danh mục văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã hết hiệu lực
- 7 Quyết định 88/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế (tạm thời) quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10 Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
- 11 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12 Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 13 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018