ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 292/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 14 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 185/TTr-SLĐTBXH ngày 29/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 14/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức, góp phần bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phòng chống lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại của mại dâm đối với đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp về tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, cơ sở karaoke...
- 100% các xã, phường, thị trấn chỉ đạo điểm xây dựng được các mô hình: mô hình hỗ trợ, giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV; mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng các hình thức phù hợp tại trung tâm hoặc cộng đồng.
- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng trên 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; duy trì số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có mại dâm giai đoạn 2006 - 2010.
II. NHIỆM VỤ:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:
- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động mạng lưới cộng tác viên truyền thông về phòng, chống mại dâm.
- Cung cấp tài liệu truyền thông về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên từ tỉnh đến cơ sở.
- Xây dựng mô hình truyền thông về phòng, chống mại dâm, nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn ở các địa bàn chỉ đạo điểm.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm:
- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; tổ chức đấu tranh các chuyên án về hoạt động mại dâm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc sử dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động tổ chức mại dâm; đồng thời, khảo sát, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh mại dâm, từ đó có kế hoạch triệt xóa kịp thời.
3. Xây dựng các mô hình tại cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm trong phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập cộng đồng:
- Xây dựng và khảo sát, đánh giá các mô hình hiện có về phòng ngừa giảm tổn thương, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán dâm hoặc bị bóc lột tình dục vì mục đích thương mại.
- Huy động các nguồn lực xã hội nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện các mô hình trên.
4. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của mại dâm đối với đời sống xã hội:
- Tăng cường các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông về phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu tác hại liên quan đến mại dâm như: Hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng; tổ chức các chiến dịch lồng ghép với các chương trình khác có liên quan; nói chuyện chuyên đề, xây dựng câu lạc bộ.
- Lồng ghép các chương trình hỗ trợ với chính sách an sinh xã hội, nhất là ở xã, phường, thị trấn nhằm giảm phân biệt đối xử, tạo điều kiện tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp; xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp trong Ban Chỉ đạo; giám sát, đánh giá định kỳ kế hoạch phòng, chống mại dâm ở từng cấp.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra liên ngành và xử lý vi phạm pháp luật về mại dâm; thực hiện công tác thu nhập thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất về đối tượng, kết quả hoạt động của cán sự phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã.
- Lồng ghép các chương trình kinh xế - xã hội có liên quan với công tác phòng, chống mại dâm; xây dựng quỹ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ vốn, học nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người mại dâm.
5. Xây dựng bộ máy, nâng cao năng lực và đánh giá, giám sát:
- Thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp tỉnh, huyện, thành phố. Riêng xã, phường, thị trấn tùy theo yêu cầu thực tế về công tác phòng, chống mại dâm, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo việc thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp xã.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh trong việc tham mưu, điều phối các hoạt động về phòng, chống mại dâm và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên của Đội kiểm tra liên ngành trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây qua đường tình dục cho đội ngũ báo cáo viên chủ chốt cấp tỉnh, huyện và tuyên truyền viên cấp xã.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về mại dâm và phòng, chống mại dâm, chế độ báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống mại dâm; tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát về mại dâm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội thi, hội thảo, sơ kết, tổng kết chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm. Từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống mại dâm, huy động, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, cộng đồng và các cá nhân tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mại dâm ở xã, phường, thị trấn (Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Công an). Lấy hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng, phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung tại địa bàn quản lý làm chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm.
Lực lượng công an các cấp phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng chống ma túy và buôn bán người (đặt biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em); quản lý chặt địa bàn, các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, quán Karaoke... phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng các hình thức kinh doanh nhạy cảm này để tổ chức các hoạt động mại dâm.
3. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống mại dâm, bảo đảm thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch: 6.724,715 triệu đồng, (Sáu tỷ bảy trăm hai mươi bốn triệu bảy trăm mười lăm ngàn đồng), trong đó:
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 5.224,715 triệu đồng (Năm tỷ hai trăm hai mươi bốn triệu bảy trăm mười lăm ngàn đồng).
- Ngân sách tỉnh cấp (kinh phí phòng, chống mại dâm): 1.500 triệu đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa bàn; trong đó ưu tiên kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ tại xã, phường, thị trấn và các hoạt động phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổ chức điều hành Kế hoạch:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ngành đoàn thể tỉnh.
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2.2. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an các cấp, phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và buôn bán phụ nữ, trẻ em; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
2.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng chống ma túy và buôn bán người ở khu vực biên giới biển. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý vùng biển, đặc biệt khu vực biên giới biển, lưu ý tại khu vực bến cá, cảng cá, khu vực neo đậu tàu thuyền. Kịp thời phát hiện hoạt động mại dâm, tội phạm buôn bán người ra nước ngoài nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình dục; chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh văn hóa - du lịch, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy; rà soát, đề xuất các quy định về quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
2.6. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc tổ chức công tác tư vấn, khám, chữa bệnh cho đối tượng mại dâm ở trung tâm và cộng đồng. Tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
2.7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp phối hợp trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy phép đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
2.9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo cho công tác phòng, chống mại dâm; hướng dẩn chế độ đóng góp, trợ cấp đối với người bán dâm đưa vào chữa trị, giáo dục tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm, tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống buôn bán người.
2.11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao năng lực thực thi pháp luật điều tra, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng kiểm sát viên và thẩm phán.
2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1 Quyết định 228/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 2 Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi thực hiện một số nội dung Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Kế hoạch 19/KH-UBND công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7 Quyết định 1495/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 8 Quyết định 898/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm và cai nghiện phục hồi năm 2011 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9 Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 155/2007/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 898/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm và cai nghiện phục hồi năm 2011 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 19/KH-UBND công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 1495/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7 Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi thực hiện một số nội dung Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8 Quyết định 228/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018