Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 298/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;

Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 701/SKH-ĐKKD ngày 27/6/2017 và Báo cáo của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang ngày 20/7/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó CT UBND tỉnh: Lê Thị Kim Dung;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Phó CVP UBND tỉnh: Nguyễn Thanh;
- Q. Trưởng phòng TH; CV TC, TH;
- Lưu: VT, (Huy.TH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thị Kim Dung

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 298QĐ/UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang.

2. Đối tượng áp dụng Quy chế gồm: Kiểm soát viên, Chủ tịch, Giám đốc Công ty và các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ và viết tắt

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu và viết tắt như sau:

1. "Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên" (sau đây viết tắt là Chủ sở hữu) là Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.

2. "Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang" (sau đây viết tắt là Kiểm soát viên) là cá nhân do Chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Chủ sở hữu kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền của Chủ sở hữu và việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty của Chủ tịch, Giám đốc Công ty.

3. Điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang viết tắt là Điều lệ Công ty.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang viết tắt là Công ty.

5. Chủ tịch, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Tuyên Quang viết tắt là Chủ tịch, Giám đốc Công ty

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên

1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành Công ty hoặc là người có liên quan theo quy định tại điểm a, c và đ khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;

2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm làm việc thực tế liên quan đến chuyên ngành được đào tạo;

3. Không phải là người lao động trong Công ty;

4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;

5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công ty.

Điều 4. Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên

1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá năm (05) năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên không quá hai (02) nhiệm kỳ.

2. Kiểm soát viên Công ty làm việc theo chế độ không chuyên trách.

3. Kiểm soát viên tại Công ty do Chủ sở hữu bổ nhiệm và được xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên theo quy định.

4. Nguyên tắc hoạt động:

Nguyên tắc độc lập: Kiểm soát viên hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Chủ sở hữu; đảm bảo tính khách quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;

Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi, nhiệm vụ được giao;

5. Chế độ làm việc của Kiểm soát viên:

Quý 1 hàng năm, Kiểm soát viên xây dựng Chương trình công tác năm trình Chủ sở hữu phê duyệt.

Căn cứ Chương trình công tác đã được Chủ sở hữu phê duyệt, hàng tháng, quý, Kiểm soát viên phải có lịch kiểm tra cụ thể tại Công ty gửi Chủ tịch, Giám đốc Công ty, các tổ chức và cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện.

Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm soát viên phải có văn bản gửi Công ty về nội dung cần cung cấp hồ sơ, tài liệu, thời gian cần cung cấp và thời gian xem xét hồ sơ, tài liệu của Công ty; kết quả làm việc phải lập thành biên bản gửi Công ty và Chủ sở hữu.

6. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát:

a) Phương pháp kiểm tra:

- Kiểm tra gián tiếp: Thông qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh;

- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm soát viên trực tiếp làm việc với các bộ phận nghiệp vụ thuộc công ty để giám sát tại chỗ việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ của Công ty.

b) Hình thức kiểm tra, giám sát:

- Kiểm tra định kỳ: Căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Chủ sở hữu phê duyệt, Kiểm soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời gian và đối tượng kiểm tra với Chủ tịch, Giám đốc trước khi thực hiện;

- Kiểm tra đột xuất: Khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với Chủ tịch, Giám đốc và báo cáo Chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên

1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại Công ty, bao gồm các nội dung:

a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ của Công ty;

c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm của Công ty;

d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty;

e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay và các hợp đồng khác của Công ty;

g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của pháp luật;

h) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong Công ty;

i) Các nhiệm vụ khác do Chủ sở hữu giao.

2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định.

3. Kiến nghị Chủ sở hữu các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.

4. Các nhiệm vụ khác quy định tại điều lệ Công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu.

Điều 6. Quyền hạn của Kiểm soát viên

1. Yêu cầu Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và các tài liệu khác của Công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Chủ tịch, Giám đốc Công ty có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện Chủ sở hữu.

3. Được mời tham dự các cuộc họp giao ban, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty và có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 86, Luật doanh nghiệp.

4. Được sử dụng con dấu của Công ty cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty. Công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Kiểm soát viên được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ sở hữu.

Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên do Chủ sở hữu quyết định trên cơ sở đề nghị của Kiểm soát viên, được sự đồng ý của Chủ tịch Công ty và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Đối với việc thẩm định báo cáo tài chính và quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm của Công ty: Kiểm soát viên phối hợp với các cơ quan chuyên ngành (Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Lao động Thương binh và xã hội) để thẩm định báo cáo tài chính, quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm của người lao động và các chức danh quản lý Công ty trình Chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 104, Luật Doanh nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công ty.

Điều 7. Trách nhiệm của Kiểm soát viên

1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty và các quy định của Chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và Chủ sở hữu.

3. Trung thành với lợi ích của nhà nước và công ty. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Chủ sở hữu và quy định của Công ty. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của Công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời đến Chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.

5. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 106, Luật Doanh nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công ty.

Điều 8. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên

1. Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2. Mức chi và chế độ chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do Chủ sở hữu quyết định căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.

3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

4. Kiểm soát viên chuyên trách được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động như cán bộ, nhân viên khác tại Công ty.

Chương III

MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỂM SOÁT VIÊN VỚI CHỦ SỞ HỮU, CHỦ TỊCH, GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Điều 9. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Chủ sở hữu

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty;

b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;

c) Thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:

a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty, trình Chủ sở hữu phê duyệt;

b) Xây dựng chương trình công tác năm, trình Chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hàng năm. Kiểm soát viên làm việc theo chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho Công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Chủ sở hữu trong thời gian sớm nhất;

c) Đối với những văn bản, báo cáo của Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Chủ sở hữu;

d) Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo ngay với Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty để có biện pháp xử lý.

Điều 10. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty

1. Công ty, Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty có quyền được Chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty.

2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được Chủ sở hữu giao, công ty có quyền báo cáo Chủ sở hữu và thông báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của Công ty, Chủ sở hữu xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý.

3. Công ty phải bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với Chủ tịch và Giám đốc đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.

4. Chủ tịch Công ty, Giám đốc và người quản lý khác của Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên;

5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến Chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Công ty, trừ trường hợp có quy định khác của Chủ sở hữu. Trường hợp Công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Công ty có quyền đề nghị Chủ sở hữu trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau.

6. Kiểm soát viên được trang bị về cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc, tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên có thể đề nghị Công ty cử nhân viên nghiệp vụ liên quan để hỗ trợ Kiểm soát viên thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình giám sát, kiểm tra, Kiểm soát viên không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi trách nhiệm được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này được áp dụng trong toàn Công ty. Chủ tịch công ty, Ban giám đốc, Kiểm soát viên, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động Kiểm soát viên chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Quy chế này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế trong các trường hợp sau:

- Khi Nhà nước ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật mới liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên;

- Trong quá trình thực hiện, Chủ sở hữu xét thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Quy chế.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty phải được Chủ sở hữu xem xét quyết định./.