ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2983/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 31/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3208/TTr-SNV ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch quy định tại Điều 1 bảo đảm đúng quy định, chất lượng, hiệu quả và đạt yêu cầu về lộ trình, tiến độ tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2983/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị), nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp các cấp xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện (kể cả các kế hoạch đột phá trong lĩnh vực có liên quan) và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc phối hợp để bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả, kết quả của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
I. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
Các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức để nâng cao trách nhiệm trong hành động của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và bảo đảm việc thực hiện giám sát của nhân dân về thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; theo đó, tập trung tuyên truyền theo nội dung và hình thức như sau:
1. Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Đẩy mạnh hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ và công tác có liên quan;
Trên cơ sở đó, Sở Nội vụ tăng cường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị có chức năng truyền thông hoặc có liên quan để thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện theo hình thức phù hợp với tình hình thực tế (bảo đảm đúng quy định của pháp luật và sự giám sát của nhân dân) trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy.
a) Nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của địa phương không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước và không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; đảm bảo theo hướng thu gọn đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhưng không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và hướng tới thực hiện mô hình tổ chức chính quyền đô thị và tổ chức chính quyền nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành. Trước mắt, tập trung ổn định cơ cấu tổ chức hiện có; không thành lập các tổ chức trung gian và chỉ thành lập các tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn hoặc theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
- Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập cơ quan, đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã và bảo đảm cơ bản không tăng số lượng cơ quan, đơn vị hành chính ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
- Tập trung rà soát, kịp thời hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực trên cơ sở phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành.
- Tiếp tục rà soát, tổ chức phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chuyển đổi hình thức hoạt động phù hợp như: hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phân công thực hiện:
- Giao các Sở, Ban ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường quán triệt, tập trung chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quản lý.
- Giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường quán triệt, tập trung chỉ đạo tổ chức việc rà soát, kiện toàn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn, trong đó tập trung sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Giao Sở Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tập trung thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước có các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bãi bỏ hoặc điều chỉnh, thay thế.
+ Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc bổ sung tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước các cấp của địa phương theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện phân loại cơ quan, đơn vị hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật nhằm củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối trong các cơ quan, đơn vị theo hướng nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hợp nhất các tổ chức, đơn vị để thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Về tinh giản biên chế.
a) Nhiệm vụ:
- Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản không tăng tổng biên chế của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố so với biên chế được giao của năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có (nếu không được Chính phủ giao bổ sung);
Riêng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khi thành lập cơ sở đào tạo mới, tăng lớp, tăng học sinh và trong lĩnh vực y tế, khi thành lập tổ chức mới, tăng quy mô giường bệnh..., có thể bổ sung biên chế, nhưng phải bảo đảm phù hợp và quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị;
Đối với các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, giữ ổn định biên chế được giao đến năm 2016. Từ năm 2017 trở về sau, khoán hoặc hỗ trợ kinh phí (theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành) để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
- Từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (giai đoạn 2015 - 2021), trong đó phải xác lập chỉ tiêu thực hiện cụ thể trong từng năm và thường xuyên rà soát, điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao của năm 2015 (trường hợp cơ quan, đơn vị không đảm bảo số lượng biên chế để thực hiện tỷ lệ tinh giản theo quy định, phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để ghép thực hiện với cơ quan, đơn vị cùng thuộc phạm vi quản lý và giải trình rõ trong kế hoạch nhưng tuyệt đối không được vận dụng ghép nhiều cơ quan, đơn vị khi đã có chỉ tiêu thực hiện). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Về tuyển dụng số lượng cán bộ, công chức, viên chức mới, phải bảo đảm không quá 50% số lượng cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số lượng đã giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó, hàng năm giảm 50% số biên chế của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế và giảm 50% biên chế của đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển vào biên chế dự phòng và cân đối vào chỉ tiêu thực hiện tinh giản biên chế/năm của tỉnh;
- Hoàn thiện việc xác định vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực theo từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp;
Trên cơ sở đó, rà soát trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời, thực hiện đồng bộ việc tinh giản biên chế đối với những đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự theo vị trí việc làm.
- Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố. Thực hiện khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ nhưng không đủ điều kiện tái cử. Xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách và mục tiêu đề ra.
b) Phân công thực hiện:
- Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường quán triệt, đẩy mạnh thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của pháp luật và Kế hoạch số 2549/KH-UBND ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; thường xuyên rà soát để xây dựng bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị theo tình hình thực tế và đảm bảo tỷ lệ theo quy định trong cả giai đoạn thực hiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch được phê duyệt;
Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; theo đó, trường hợp không hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan tiếp tục rà soát và tổng hợp Đề án, danh sách đối tượng, kinh phí chi trả chế độ cho đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị để trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm định theo định kỳ 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm - bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định và thời gian trong suốt giai đoạn thực hiện; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tinh giản biên chế phù hợp với tình hình thực tế;
Thường xuyên rà soát, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định về đối tượng, quy trình, thủ tục xác lập hồ sơ và kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong suốt quá trình thực hiện chính sách;
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung năng lực đối với từng vị trí việc làm được cấp có quyền phê duyệt để các cơ quan, đơn vị bảo đảm cơ sở xác định tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, ... theo vị trí việc làm.
- Giao Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong rà soát, thẩm định việc tính toán kinh phí giải quyết chế độ và dự toán kinh phí chi trả chế độ cho đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc lập thủ tục thanh, quyết toán kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước - bảo đảm việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Giao Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong thẩm định chế độ Bảo hiểm xã hội của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế; kịp thời giải quyết chế độ chính sách về chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức được tinh giản theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và quy định, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ:
a) Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ đào tạo; bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu đối tượng là nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Về bố trí dự thi lên chức danh chuyên viên cao cấp, chỉ thực hiện đối với lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và người đứng đầu các Sở, Ban ngành cấp tỉnh hoặc theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ đối với trường hợp cụ thể (nếu có).
2. Phân công thực hiện:
a) Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo định kỳ hàng năm để bố trí đào tạo, bồi dưỡng nhằm kịp thời chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đã được bổ nhiệm theo vị trí việc làm; riêng trường hợp tuyển dụng mới hoặc nâng ngạch, thăng hạng chức danh, phải bảo đảm đối tượng có đủ tiêu chuẩn theo chức danh và vị trí việc làm dự kiến bố trí sau khi thực hiện.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và bổ nhiệm chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức (theo hướng dẫn của Bộ ngành) và bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm (được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện việc xác định vị trí việc làm và khung năng lực theo từng vị trí việc làm để bảo đảm cơ sở thực hiện chuẩn xác, hiệu quả.
IV. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ:
a) Rà soát, thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý), nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh và cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch hành động số 487/KH- UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó bảo đảm công tác đánh giá, phân loại theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới, người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu.
c) Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở bảo đảm theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phân cấp quản lý và tiêu chuẩn, kết quả công việc của đối tượng bổ nhiệm.
d) Thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả.
e) Kịp thời xây dựng cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan của Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ vào công tác trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện:
a) Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý nghiêm túc theo quy định của pháp luật trong công tác quản lý và sử dụng biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân bổ.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tăng cường rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng biên chế; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, xử lý các trường hợp sai phạm.
- Thường xuyên rà soát nội dung Kế hoạch hành động số 487/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc chủ động hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh tổ chức thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả trong đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
Các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, các tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Căn cứ theo nhiệm vụ được phân công tại Mục B và Phụ lục đính kèm của Kế hoạch này, xây dựng cụ thể kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nội dung có liên quan; đồng thời gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/12/2016 để theo dõi, phối hợp, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo định kỳ kể từ năm 2017 (trước ngày 15/12 hàng năm) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (ĐVSN); ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Đính kèm Kế hoạch được ban hành theo Quyết định số 2983/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Hình thức triển khai thực hiện | Thời gian hoàn thành | Dự kiến kết quả sau khi thực hiện |
I | TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC | |||||
| Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Các Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và TT, Sở Văn hóa, TT&DL, Đài PT&TH, Báo NT | Thông qua hội nghị, tập huấn; phương tiện thông tin đại chúng | Ngay thời điểm triển khai | Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong hành động của CQ, ĐV, của CB, CC, VC và bảo đảm việc thực hiện giám sát của ND |
II | RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ | |||||
1 | Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của địa phương không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | Trong năm 2016 | Hoàn thiện việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế |
2 | Rà soát, rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý | Các Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; của cơ quan có thẩm quyền | Sau 45 ngày, kể từ thời điểm quy định của Bộ ngành, TW có hiệu lực | Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả |
3 | Ban hành hoặc bổ sung tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền | Sau 45 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có hiệu lực | Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả |
4 | Hướng dẫn rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; của cơ quan có thẩm quyền | Sau 45 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có hiệu lực | Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả |
5 | Phân loại cơ quan, đơn vị hành chính của địa phương | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền | Sau 30 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có hiệu lực | Bảo đảm cơ sở để áp dụng chuẩn xác các quy định theo loại cơ quan, đơn vị hành chính của địa phương |
6 | Điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập; kịp thời rà soát, chuyển xếp ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của Bộ ngành | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành và đơn vị tương đương; UBND huyện, TP | Văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh | Định kỳ hàng năm theo quy định của Bộ ngành | Bảo đảm cơ sở để giao biên chế, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC đảm bảo hiệu quả |
7 | Ban hành bản mô tả khung năng lực theo vị trí việc làm: a) Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | a) Tháng 12 năm 2016 b) Sau khi Đề án vị trí việc làm đối với viên chức được phê duyệt | Bảo đảm cơ sở thực hiện cơ cấu, đào tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế CB, CC, VC |
8 | Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý II năm 2018 | Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
9 | a) Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể giai đoạn 2017-2021 b) Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể từng năm để phù hợp với tình hình thực tế (nếu có) | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | a) Tháng 12/2016 b) Theo định kỳ - tháng 11 hàng năm (kể từ năm 2017) | Bảo đảm thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế, đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% so với biên chế được giao năm 2015 |
| Ngoài ra, về nội dung, phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện các nhiệm vụ trong tinh giản biên chế: tiếp tục thực hiện theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch số 2549/KH- UBND ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | |||||
III | XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | |||||
| Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ đào tạo | Các Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP | Sở Nội vụ; đồng thời mời Ban TCTU tham gia | Văn bản đôn đốc, hướng dẫn của Sở Nội vụ | Theo định kỳ trước quý IV hàng năm | Bảo đảm cơ sở thực hiện cơ cấu, đào tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế CB, CC, VC |
IV | NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | |||||
1 | Rà soát các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP | Văn bản đôn đốc, hướng dẫn của Sở Nội vụ | Theo định kỳ trước quý IV hàng năm | Quản lý và sử dụng biên chế hiệu quả |
2 | Ban hành bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý II năm 2017 | Bảo đảm công bằng, chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức |
3 | Tham mưu triển khai Nghị định của Chính phủ về tiêu chuẩn, chức danh, quy hoạch, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; Kế hoạch thí điểm của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; Nghị định sửa đổi các Nghị định của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, về chế độ hợp đồng trong cơ quan, đơn vị Nhà nước | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia | Văn bản, Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau 30 ngày, kể từ thời điểm quy định - hướng dẫn của Bộ ngành có hiệu lực | Đổi mới trong công tác tuyển chọn, bố trí công tác công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng nhân viên phục vụ trong cơ quan, đơn vị Nhà nước |
4 | Về nội dung, phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện các nhiệm vụ đổi mới trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý), nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh và cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức: tiếp tục thực hiện theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch hành động số 487/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận |
- 1 Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021
- 2 Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế các cơ quan hành chính cấp xã và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2021
- 3 Quyết định 1100/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 4 Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm (từ năm 2015 đến năm 2021) trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thái Bình
- 5 Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về đầy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức của tỉnh giai đoạn 2015-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8 Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10 Quyết định 1824/QĐ-UBND giải quyết kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khối tỉnh và khối huyện do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2016 thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12 Kế hoạch hành động 487/KH-UBND năm 2016 Đổi mới trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ, công, viên chức năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13 Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 1 Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2016 thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 1824/QĐ-UBND giải quyết kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khối tỉnh và khối huyện do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về đầy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức của tỉnh giai đoạn 2015-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7 Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế các cơ quan hành chính cấp xã và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2021
- 8 Quyết định 1100/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 9 Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm (từ năm 2015 đến năm 2021) trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thái Bình
- 10 Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11 Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021
- 12 Quyết định 1368/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 2500/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Sở Tài chính Nghệ An