ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2007/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 20 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1367/TC-GCS ngày 15 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 8/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý Nhà nước về giá và phân cấp thẩm định giá ở địa phương tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quyết định này hướng dẫn hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá, hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá, hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá, tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá và phân cấp thẩm định giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nội dung điều hành, quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
1. Triển khai thực hiện các quy định về giá của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách giá, biện pháp về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá tại địa phương và các văn bản hướng dẫn cụ thể về giá, triển khai thực hiện tại địa phương.
3. Triển khai, công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương.
4. Quyết định giá những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của địa phương.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu, quy định của pháp luật.
6. Quản lý, thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm soát giá độc quyền, điều tra giá, chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật về giá, chống bán phá giá.
8. Thu thập, phân tích, thông báo, thông tin giá và dự kiến về giá để phục vụ cho chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Kiểm tra, thanh tra giá, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo pháp luật quy định.
Điều 3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục và điều kiện của hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1, mục 1 phần B Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá khi những hàng hóa, dịch vụ biến động giá làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bằng những biện pháp:
- Điều chỉnh cung cầu hàng hóa, đảm bảo sản xuất, tiêu dùng tại địa phương.
- Áp dụng các biện pháp tài chính tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá.
Trường hợp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá, thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá, trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định về các biện pháp bình ổn giá áp dụng theo các Điều 4, 5, 6 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
1. Tài sản, hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1 Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
1.2. Giá bán báo của Báo Quảng Bình.
1.3. Giá các loại đất tại địa phương (Sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt).
1.4. Giá cho thuê đất, mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương.
1.5. Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, các đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
1.6. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện lưới quốc gia.
1.7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách địa phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.
1.8. Giá nước sạch tiêu dùng.
1.9. Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước thuộc nguồn ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
1.10. Cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô, đường sông, phương tiện thô sơ, vận chuyển thủ công trên địa bàn tỉnh áp dụng cho thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1.11. Giá nhà, vật kiến trúc, giá các loại cây cối hoa màu, giá nhân công lao động phổ thông trên địa bàn tỉnh áp dụng thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1.12. Giá tài sản của Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng thuộc cấp tỉnh quản lý phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn liên doanh và các hình thức chuyển quyền khác không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
1.13. Giá các sản phẩm dịch vụ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội mang tính độc quyền hoặc có liên quan, tác động đến nhu cầu chung của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
1.14. Giá hàng hóa, tài sản tịch thu (gỗ, động vật hoang dã và các loại hàng hóa đặc biệt có giá trị lớn), giá vật tư, vật liệu, thiết bị (đặc biệt)...trong đầu tư xây dựng cơ bản, giá thuốc chữa bệnh; giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, giá tính thuế, giá hàng dự trữ, mức thu các loại phí lệ phí (sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt), giá trị tài sản doanh nghiệp, giá hàng hóa, tài sản dịch vụ khác nếu có quy định riêng được quản lý theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung ương và áp dụng những quy định liên quan tại Quyết định này.
1.15. Những tài sản, hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khung giá của Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung ương để quyết định.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài chính
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá tại địa bàn theo quy định. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh tại mục 1, Điều 5 Quy định này.
2.2. Xây dựng, thẩm định phương án giá, mức giá các tài sản hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại khoản 1, Điều 5 Quy định này, đồng thời, trình các phương án giá thuộc thẩm quyền để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về giá, đồng thời, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về giá của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn.
2.3. Tổ chức hiệp thương giá và ban hành quyết định giá tạm thời khi hiệp thương giá để các bên thực hiện.
2.4. Thẩm định giá, thông báo mức giá trần hoặc tham gia Hội đồng định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Quy định này thuộc những đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh, Trung ương quản lý, mua sắm bằng nguồn ngân sách tỉnh, Trung ương. Đối với những tài sản mua sắm hoặc định giá thuộc các đơn vị, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn nếu có quy định riêng thì thực hiện theo quy định riêng của cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định đó.
2.5. Điều tra, kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng: Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá, đồng thời, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá, xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
2.6. Tổ chức điều tra chi phí sản xuất, kinh doanh những hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu để phục vụ công tác quản lý giá.
2.7. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương điều tra giá đất, tổng hợp, xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.8. Tham gia Hội đồng xác định giá các loại hàng hóa do tổ chức Quốc tế hoặc nước ngoài viện trợ cho các đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của đơn vị tiếp nhận hàng viện trợ.
2.9. Tham gia xác định giá hoặc thông báo giá, xác nhận giá theo yêu cầu của pháp luật trên các lĩnh vực theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
2.10. Thông tin báo cáo tình hình biến động giá những mặt hàng trên thị trường theo danh mục và thời gian quy định phục vụ cho công tác quản lý kinh tế - xã hội của Trung ương, của tỉnh.
2.11. Triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc niêm yết giá theo Điều 29 Pháp lệnh Giá.
2.12. Quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được uỷ quyền.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của các sở, ban, ngành
3.1. Lập phương án giá hoặc tham gia ý kiến vào phương án giá, trình phương án giá theo thẩm quyền tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
3.2. Phối hợp với Sở Tài chính trong công tác quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
4.1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định quản lý giá, các quyết định giá trên địa bàn huyện, thành phố.
4.2. Quy định giá hàng hóa, dịch vụ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội (ngoài danh mục do Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) mang tính độc quyền hoặc có liên quan tác động đến nhu cầu chung của người tiêu dùng trên toàn huyện, thành phố.
4.3. Quy định giá tài sản của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của huyện, thành phố là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
4.4. Quản lý giá theo thẩm quyền đối với hàng hóa, tài sản tịch thu; vật tư, vật liệu, thiết bị... trong đầu tư xây dựng cơ bản, thuốc chữa bệnh, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà có các quy định riêng của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung ương.
5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
5.1. Thẩm định giá, thông báo mức giá trần hoặc tham gia Hội đồng định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy định này của những đơn vị, doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố.
5.2. Tham gia phối hợp trong việc xây dựng phương án giá, điều tra, thanh tra giá đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thuộc danh mục Nhà nước điều hành, quản lý giá tại Quyết định này.
5.3. Phối hợp với các phòng, ban liên quan thuộc huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện điều tra giá đất, xây dựng phương án phân loại đường, vị trí, hạng đất... trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để Sở trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5.4. Tham gia Hội đồng xác định giá các loại hàng hóa do tổ chức quốc tế hoặc người nước ngoài viện trợ cho các đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý theo đề nghị của đơn vị tiếp nhận hàng viện trợ.
5.5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về giá đối với các đơn vị, cá nhân trên địa bàn và xử lý vi phạm kỷ luật về giá theo thẩm quyền.
5.6. Xác định giá hoặc thông báo giá, xác nhận giá phục vụ theo yêu cầu của pháp luật trên các lĩnh vực theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thuộc huyện, thành phố quản lý.
5.7. Thông tin, báo cáo tình hình giá cả thị trường những hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và danh mục quy định về Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định.
5.8. Quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được uỷ quyền
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan tham mưu trực tiếp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý giá trên địa bàn và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài chính trên lĩnh vực quản lý giá.
6. Thẩm quyền và trách nhiệm của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước
6.1. Xây dựng phương án giá, đề xuất mức giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc các danh mục liên quan tại Quy định này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
6.2. Chấp hành các quy định quản lý Nhà nước về giá, cung cấp cho các cơ quan chức năng đầy đủ, kịp thời các nội dung liên quan trong các cuộc thanh tra, kiểm tra giá, điều tra chi phí sản xuất, lưu thông.
Điều 5. Trình tự lập, trình, thẩm định phương án và quyết định giá
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập phương án giá
- Giá cước vận chuyển bằng xe buýt trong thành phố và khu công nghiệp do các đơn vị vận chuyển lập phương án giá, Sở Giao thông vận tải xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Giá bán báo của Báo Quảng Bình do Ban biên tập Báo lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Giá các loại đất tại địa phương, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
- Giá cho thuê đất, đất có mặt nước, mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương, Sở Tài chính lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các ngành liên quan.
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiển thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương sản xuất quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia do đơn vị quản lý lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách địa phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh trực tiếp thực hiện lập phương án giá. Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan.
- Giá bán nước sạch do đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các đơn vị liên quan.
- Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Giá tài sản Nhà nước cho thuê, nhượng bán, góp vốn và các hình thức chuyển nhượng khác không qua hình thức đấu thầu, đấu giá do đơn vị đang quản lý tài sản đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của chuyên ngành liên quan và thẩm định của Sở Tài chính.
Tất cả các loại giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác do Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để xây dựng, lập phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hồ sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá
a) Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
- Bản giải trình phương án giá.
- Bản tổng hợp tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan).
- Các tài liệu khác liên quan.
b) Nội dung bản giải trình phương án giá bao gồm:
- Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
- Bản tính toán giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
- Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước và đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
- Các biện pháp triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Thẩm định và thời hạn quyết định giá
- Phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở quản lý chuyên ngành trình sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và thẩm định của Sở Tài chính.
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá chậm nhất là 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thời gian quyết định giá tối đa là 10 ngày (ngày làm việc) tính từ ngày nhận được phương án giá đủ thủ tục quy định.
- Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài thêm thời gian cho cơ quan trình phương án biết, thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
1- Điều kiện tổ chức hiệp thương giá
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
- Theo đề nghị của một trong hai bên mua và bán, khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký kết hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cần phải hiệp thương giá khi ký kết hợp đồng mua, bán.
- Phải là hàng hóa, dịch vụ quan trọng không thuộc danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá đồng thời là hàng hóa, dịch vụ có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán (là hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, không có cạnh tranh trên thị trường).
2. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá
a) Hồ sơ hiệp thương giá:
- Văn bản đề nghị hiệp thương giá
- Phương án giá hiệp thương với nội dung:
+ Sự cần thiết (lý do) hiệp thương giá.
+ Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ yêu cầu hiệp thương giá ghi rõ: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, cung - cầu của hàng hóa, dịch vụ; phân tích mức giá đề nghị hiệp thương giá; những vấn đề mà hai bên mua, bán chưa thống nhất và lập luận của các bên về sự chưa thống nhất đó; đánh giá tác động ảnh hưởng của các mức giá mới đối với khả năng chấp nhận của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác; kiến nghị của các bên (nếu có).
Nếu bên bán kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích rõ giá thành sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của hàng hóa, dịch vụ (đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước); giá thị trường thế giới, giá nhập, các chi phí nhập khẩu, thuế, các chi phí lưu thông cần thiết và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá của các hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Nếu bên mua kiến nghị tổ chức hiệp thương giá thì phải phân tích mức giá dự kiến điều chỉnh của bên bán ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên mua và các đối tượng khác có liên quan, phân tích ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và giá bán của sản phẩm đầu ra.
Hồ sơ hiệp thương giá theo mẫu thống nhất tại Phụ lục kèm theo và phải gửi cho Sở Tài chính ít nhất 03 bộ và gửi 01 bộ cho bên đối tác mua hoặc bán.
b) Thủ tục hiệp thương giá:
- Thành phần tổ chức hiệp thương giá do Sở Tài chính quyết định.
- Trình tự hiệp thương giá.
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến Sở Tài chính. Trong trường hợp hiệp thương giá thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
+ Tổ chức cá nhân đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá.
- Trách nhiệm của Sở Tài chính (cơ quan hiệp thương giá):
+ Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định phải tổ chức hiệp thương giá.
+ Trong quá trình tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá, phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên mua, bên bán, tạo điều kiện cho hai bên mua và bán thỏa thuận với nhau về mức giá.
3. Kết quả hiệp thương giá
Kết quả hiệp thương giá được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để thực hiện. Trường hợp đã hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để các bên cùng thực hiện.
Quyết định giá tạm thời trong hiệp thương giá có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán, hết thời hạn này nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán và có đề nghị thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định.
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước thuộc danh mục và có giá trị như dưới đây mà không qua đấu thầu hoặc hội đồng định giá thì phải thẩm định giá.
a) Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá:
- Tài sản, hàng hóa, dịch vụ được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
- Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển nhượng khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn liên doanh, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển nhượng khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Nguồn ngân sách Nhà nước tại tiết a khoản 1 Điều này bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Quản lý giá đối với tài sản hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Đối với tài sản, hàng hóa qua đấu thầu, đấu giá hoặc Hội đồng định giá thì quản lý giá trần, giá sàn theo quy định hiện hành về đấu thầu, đấu giá, Hội đồng định giá.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ được mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước:
- Nếu có giá trị đơn chiếc từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì cơ quan tài chính thông báo giá trần trước khi đơn vị mua sắm có văn bản đề nghị bằng văn bản. Mức giá mua không được vượt quá giá trần của cơ quan tài chính thông báo.
- Nếu có giá trị đơn chiếc dưới 10 triệu đồng hoặc mua, sửa chữa tài sản một lần có giá trị dưới 10 triệu đồng thì Thủ trưởng đơn vị mua sắm tự xác định mức giá mua trên cơ sở khảo sát giá bán trên thị trường và chào giá của các đơn vị kinh doanh.
c) - Tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị dưới 500 triệu đồng và tài sản của cơ quan Nhà nước thanh lý, nhượng bán (trừ nhà cửa và ô tô) thì đơn vị có tài sản phải thành lập Hội đồng xác định giá tài sản đồng thời mời cơ quan Tài chính tham gia Hội đồng.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật về giá
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về giá, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình để triển khai thực hiện đúng các văn bản pháp luật về giá và nội dung bản Quy định này./.
- 1 Quyết định 08/2002/QĐ-UB ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá và phân cấp thẩm định giá ở tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 4 Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 6 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Thông tư 15/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 05/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Pháp lệnh Giá năm 2002
- 1 Quyết định 08/2002/QĐ-UB ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá và phân cấp thẩm định giá ở tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6 Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 7 Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 8 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018