UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3066/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số: 17/2005/CT-TTg, ngày 25/5/2005 của Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar, nhà hàng Karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số: 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng Karaoke, vũ trường;
Căn cứ Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa - thông tin tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 786/TTr-VHTT, ngày 12 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3066/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Trong những năm qua, hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La đã và đang phát triển với nhiều loại hình hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Trong đó hoạt động kinh doanh Karaoke là loại hình hoạt động văn hóa dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân, đã góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần và đáp ứng nhu cầu giải trí của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Tuy nhiên, từ trước đến nay, hoạt động kinh doanh Karaoke trên địa bàn tỉnh Sơn La mới chỉ mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất về phương thức quản lý, tạo kẽ hở cho một số cơ sở kinh doanh hoạt động biến tướng, trá hình, tạo điều kiện để các tệ nạn xã hội xâm nhập vào loại hình dịch vụ này như: Sử dụng băng, đĩa nhạc có nội dung cấm, biến địa điểm kinh doanh thành nơi ăn chơi, sa đọa, sử dụng, mua bán ma túy, hoạt động mại dâm và môi giới mại dâm (tính đến thời điểm này, trên địa bàn toàn tỉnh chưa có cơ sở hoạt động kinh doanh vũ trường).
Trước thực trạng đó, cùng với các địa phương trong cả nước, Sơn La cũng cần phải có sự thống nhất trong công tác quản lý đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, đặc biệt là việc quản lý hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ truờng nhằm đảm bảo về trật tự văn minh đô thị và đồng thời đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của các tầng lớp nhân dân.
Việc xây dựng Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, chính là cụ thể hóa Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa - Thông tin tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020. Quy hoạch này định hướng cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện đúng quy định của Nhà nước, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn các tệ nạn xã hội lợi dụng phát sinh. Đồng thời góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tạo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển văn hóa với phát triển kinh tế, tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Với những lý do nêu trên, việc xây dựng Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết .
II. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Căn cứ Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
2. Căn cứ Thông tư số: 69/2006/TT-BVHTT, ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn một số quy định về kinh doanh vũ trường, Karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;
3. Căn cứ Thông tư số: 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng Karaoke, vũ trường;
4. Căn cứ Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa - Thông tin tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020;
5. Căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG CỦA TỈNH SƠN LA TRONG NHỮNG NĂM QUA
Trong những năm qua, ngành Văn hóa - Thông tin Sơn La đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động kinh doanh Karaoke nói riêng trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần đẩy lùi những sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại, làm lành mạnh môi trường sinh hoạt văn hóa, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các loại hình sinh hoạt văn hóa, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, trên địa bàn toàn tỉnh chưa có cơ sở hoạt động kinh doanh vũ trường đảm bảo quy định của pháp luật.
1. Công tác triển khai thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước
Sau khi Nghị định số: 87/1995/NĐ-CP của Chính phủ về tăng cường quản lý hoạt động văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội được ban hành. Sở Văn hóa - Thông tin đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện Nghị định đến với các đơn vị, tổ chức và cá nhân. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa của các đội kiểm tra liên ngành và chuyên ngành cũng được tăng cường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm, góp phần lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và kinh doanh karaoke, vũ trường nói riêng.
Ngày 25/5/2005 Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số: 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường và Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18 tháng 01 năm 2006 về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng thay thế cho Nghị định số: 87/1995/NĐ- CP. Sở Văn hóa - Thông tin đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở thực hiện và tăng cương công tác thanh kiểm tra, tổ chức các lớp tập huấn cho hơn 200 đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trong toàn tỉnh. Qua đó, công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trong đó có hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đã thực sự có hiệu quả và chất lượng hơn.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh
Hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh trong những năm qua phát triển hoàn toàn tự phát, chưa được quy hoạch một cách cụ thể. Các điểm kinh doanh Karaoke nhỏ lẻ, phân tán. Phòng hát và trang thiết bị thật sự chưa đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước. Địa điểm kinh doanh chưa phù hợp, thậm chí có nơi khó kiểm soát. Vì vậy phần nào đã làm ảnh hưởng đến môi trường làm việc, học tập và sinh hoạt của nhân dân. Hầu hết các điểm hoạt động kinh doanh Karaoke đều nhằm mục đích thu lợi nhuận, chưa thực sự coi trọng các quy định của nhà nước mà chỉ coi đây là một loại hình dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Qua theo dõi công tác quản lý cấp phép hoạt động giai đoạn 2001-2005 toàn tỉnh có 60 cơ sở đăng ký hoạt động kinh doanh Karaoke trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, thực tế đã có nhiều cơ sở ngừng hoạt động hoặc chuyển đổi loại hình kinh doanh nên đến nay toàn tỉnh chỉ còn 24 cơ sở đủ điều kiện hoạt động kinh doanh (Từ năm 2006 đến nay, Sở VHTT đang tạm dừng cấp phép hoạt động đối với dịch vụ này theo sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ VHTT ).
Mặc dù hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường những năm qua trên địa bàn toàn tỉnh chưa xảy ra những vụ việc vi phạm lớn, nhưng cũng đã có hiện tượng lợi dụng kinh doanh Karaoke trá hình để tổ chức hoạt động mại dâm. Qua công tác kiểm tra phát hiện một số điểm Karaoke hoạt động không đúng quy định, Sở Văn hóa - Thông tin đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và rút giấy phép hoạt động 02 điểm kinh doanh Karaoke trên địa bàn Thị xã Sơn La. Năm 2006, trên địa bàn thị xã Sơn La đã có 01 cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, nhưng lại lợi dụng để tổ chức hoạt động vũ trường. Sở VHTT và các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, nhiều loại hình dịch vụ văn hóa đã du nhập và phát triển thì hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường ngày càng có xu hướng phát triển mở rộng, trở thành sân chơi lành mạnh, nơi giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong tỉnh, trong khu vực và ban bè quốc tế.
Tuy nhiên trên thực tế hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Sơn La còn bộc lộ một số tồn tại và nguyên nhân như:
- Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ VHTT chưa được thường xuyên;
- Chưa tham mưu kịp thời với UBND tỉnh về việc xây dựng quy hoạch để định hướng cho loại hình dịch vụ văn hóa này phát triển;
- Công tác thanh, kiểm tra chưa thường xuyên, thiếu kiên quyết, chưa đồng bộ của các ngành, các cấp và các địa phương nên còn để xảy ra hiện tượng hoạt động biến trướng, mang tính tiêu cực và nảy sinh tệ nạn xã hội.
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường nhằm đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển và định hướng cho loại hình dịch vụ này, góp phần mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa, xây dựng môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh, phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.
2. Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường phải tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh, đưa hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường vào nề nếp, giữ vững trật tự kỷ cương và thuần phong mỹ tục.
1. Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường phải phù hợp với tình hình thực tế và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh, phù hợp với các yếu tố về dân số, đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu phát triển văn hóa làm phong phú thêm đời sống tinh thần của nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường trên cơ sở đảm bảo quy hoạch và phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Quy hoạch hệ thống kinh doanh Karaoke, vũ trường để làm tốt công tác quản lý nhà nước, nhằm đẩy mạnh việc kiểm tra, thanh tra đưa hoạt động nhà hàng Karaoke phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
1. Đối tượng quy hoạch
- Các cơ sở kinh doanh Karaoke, vũ trường;
- Các nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, các cơ sở lưu trú có kinh doanh hoạt động Karaoke, vũ trường;
- Các khách sạn được xếp “ sao ” hoặc hạng cao cấp có kinh doanh hoạt động Karaoke, vũ trường;
2. Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường tại khu vực thị xã, thị trấn, thị tứ trong toàn tỉnh.
3. Định hướng quy hoạch
a) Quy hoạch kinh doanh Karaoke
- Tổng số điểm quy hoạch trong toàn tỉnh đến năm 2020: 144 điểm. Trong đó:
+ Giai đoạn 2007 - 2010: 76 điểm;
+ Giai đoạn 2011 - 2020: Tăng thêm 68 điểm.
TT | ĐỊA BÀN | THỰC TRẠNG 2001 - 2005 | ĐIỂM QUY HOẠCH 2007-2020 | ||||||
Đã cấp phép | Hiện còn hoạt động | Tổng số | 2007-2010 | 2011-2020 | |||||
Karaoke | Vũ trường | Karaoke | Vũ trường | Karaoke | Vũ trường | ||||
1 | Thị xã Sơn La | 15 | 10 | 38 | 02 | 20 | 01 | 18 | 01 |
2 | Huyện Mai Sơn | 07 | 02 | 22 | 01 | 10 |
| 12 | 01 |
3 | Huyện Yên Châu | 03 | 0 | 04 |
| 03 |
| 01 |
|
4 | Huyện Mộc Châu | 08 | 03 | 26 | 02 | 15 | 01 | 11 | 01 |
5 | Huyện Phù Yên | 03 | 04 | 14 |
| 08 |
| 06 |
|
6 | Huyện Bắc Yên | 02 | 0 | 07 |
| 03 |
| 04 |
|
7 | Huyện Sông Mã | 07 | 02 | 11 |
| 05 |
| 06 |
|
8 | Huyện Sốp Cộp | 0 | 0 | 03 |
| 02 |
| 01 |
|
9 | Huyện Thuận Châu | 08 | 01 | 06 |
| 03 |
| 03 |
|
10 | Huyện Mường La | 07 | 02 | 09 | 01 | 05 |
| 04 | 01 |
11 | Huyện Quỳnh Nhai | 0 | 0 | 04 |
| 02 |
| 02 |
|
| Tổng cộng | 60 | 24 | 144 | 06 | 76 | 02 | 68 | 04 |
b) Hoạt động kinh doanh vũ trường
- Tổng số điểm quy hoạch trong toàn tỉnh đến năm 2020: 06 điểm.
Trong đó:
* Giai đoạn 2007 - 2010: Định hướng quy hoạch 02 điểm
- Thị xã Sơn La: 01 điểm;
- Huyện Mộc Châu: 01 điểm.
* Giai đoạn 2011 - 2020: Định hướng quy hoạch tăng thêm 04 điểm
- Thị xã Sơn La: 01 điểm;
- Huyện Mộc Châu: 01 điểm;
- Huyện Mai Sơn: 01 điểm;
- Huyện Mường La: 01 điểm.
4. Điều kiện quy hoạch
4.1. Kinh doanh Karaoke: Phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 38, Điều 40 Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.2. Kinh doanh vũ trường: Phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
5. Cơ chế quản lý: Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ (kể cả việc thanh tra, kiểm tra, gia thời hạn hoạt động, đăng ký cấp giấy kinh doanh liên quan).
5.1. Ngành Văn hóa - Thông tin
+ Thực hiện công tác quản lý lĩnh vực Văn hóa - Thông tin trong hoạt động dịch vụ. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định tới các huyện, thị, UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép kinh doanh Karaoke, Vũ trường trong phạm vi toàn tỉnh.
+ Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm trong hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường.
+ Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị; UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý theo quy định.
5.2. Ngành Công an
+ Thực hiện quản lý lĩnh vực an ninh, trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Nghị định số: 08/2001/NĐ-CP, ngày 21/01/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
+ Quản lý việc đăng ký tạm vắng, tạm trú của các nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh Karaoke, vũ trường.
+ Phát hiện, đấu tranh, triệt phá các tệ nạn xã hội như: Mại dâm, ma túy, cờ bạc hoạt động trá hình tại các cơ sở kinh doanh Karaoke, vũ trường.
5.3. Ngành Lao động thương binh và xã hội
+ Quản lý việc thực hiện hợp đồng lao động đối với các nhân viên, tiếp viên trong các cơ sở kinh doanh Karaoke, vũ trường.
+ Phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định.
5.4. Ngành Quản lý thị trường: Kiểm tra, đấu tranh chống gian lận thương mại, hoạt động kinh doanh hàng hóa, rượu bia, nước giải khát trong các cơ sở, nhà hàng kinh doanh Karaoke, vũ trường.
5.5. UBND các huyện, thị: Chỉ đạo, giao trách nhiệm cho Phòng Văn hóa Thông tin quản lý trực tiếp hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn; Thẩm định, xác nhận hồ sơ xin cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường, trình Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép.
5.6. Các ngành chức năng khác: Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ và tính chất công việc để phối hợp với ngành Văn hóa - Thông tin tham gia một số lĩnh vực trong công tác quản lý, thanh kiểm tra do UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số: 17/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh những tiêu cực trong các quán Bar, nhà hàng Karaoke, vũ trường; Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP, ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Nghị định số: 56/2006/NĐ-CP, ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân trong việc tổ chức và tham gia hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và công khai rộng rãi Quy hoạch để các tập thể, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh được biết và tham gia hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường nhằm tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Trong đó chú trọng việc xây dựng phong trào bản, tổ, khu phố; đơn vị văn hoá, gia đình văn hoá nơi có cơ sở kinh doanh Karaoke, vũ trường.
2. Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác thẩm định, cấp phép, kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh và các đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo các quy định trong việc cấp phép, đăng ký hoạt động kinh doanh, đăng ký hành nghề của các tổ chức, cá nhân đúng trình tự, thủ tục và chặt chẽ, không gây phiền hà.
- Phân công, phân cấp quản lý theo chuyên ngành, địa bàn. Phối hợp liên ngành một cách hữu hiệu, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở ở bản, tổ, khu phố, khu dân cư.
3. Giải pháp về tăng cường đầu tư
- Tập trung đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá nói riêng nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư của các tập thể, cá nhân đối với hoạt động này.
- UBND tỉnh có cơ chế chính sách thu hút các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ kinh doanh Karaoke, vũ trường tại các trung tâm thị xã, thị trấn có tiềm năng phát triển văn hoá du lịch trên cơ sở đã được quy hoạch.
4. Tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của các cơ quan
- Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý, cấp phép kinh doanh Karaoke, vũ trường theo văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Văn hóa Thông tin và theo quy hoạch này;
- Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin (cơ quan thường trực) làm tốt công tác quản lý, kiểm tra hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh, đưa hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào quy hoạch tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành 814 của huyện, thị đẩy mạnh công tác kiểm tra, chấn chỉnh các cơ sở kinh doanh nhà hàng Karaoke, vũ trường trên địa bàn hoạt động theo đúng quy định của Nghị định số: 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Đồng thời, căn cứ vào số lượng điểm Karaoke, vũ trường của huyện, thị đã được UBND tỉnh phê duyệt trong quy hoạch, để quy hoạch địa điểm cụ thể kinh doanh Karaoke trên địa bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của huyện và đảm bảo các quy định của Nghị định số 11/2006/NĐ-CP của Chính Phủ.
b) Phân kỳ thực hiện quy hoạch
* Giai đoạn 2007 - 2010
- Tuyên truyền phổ biến quy hoạch;
- Kiểm tra, rà soát điều kiện của các điểm kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định để tiến hành làm thủ tục gia hạn, cấp phép;
- Tập trung chỉ đạo điểm về triển khai quy hoạch tại khu vực Thị xã;
- Sơ kết kết quả thực hiện giai đoạn 1 để rút kinh nghiệm triển khai giai đoạn 2.
* Giai đoạn 2010 - 2020
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến quy hoạch;
- Kiểm tra, rà soát điều kiện của các điểm kinh doanh Karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định để tiến hành làm thủ tục gia hạn;
- Tổ chức quản lý và cấp phép hoạt động kinh doanh Karaoke, vũ trường theo quy hoạch;
- Tiến hành tổng kết thực hiện quy hoạch và xây dựng quy hoạch giai đoạn tiếp theo./.
- 1 Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bổ sung cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5 Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 7 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 8 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9 Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 1 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bổ sung cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương