Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3077/2004/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 09 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này: Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để b/c)
- Thường trực Tỉnh uỷ (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Văn phòng TU và các Ban của TU
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Các ngành trong tỉnh
- TT HĐND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Như điều 3 (để thực hiện)
- Lưu: TH1, VP/UB
 H-QĐ373

T.M UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quynh

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3077/2004/QĐ-UB ngày 03/9/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều1: Quy chế này được áp dụng cho việc thi tuyển hoặc xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2: Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ, số lượng chức danh công chức được tuyển và tổng số định biên cán bộ, công chức được cấp thẩm quyền phê duyệt và phải qua thi tuyển.

Điều3:

a) Việc xét tuyển công chức cấp xã chỉ thực hiện cho từng địa bàn, từng thời gian và từng đối tượng cụ thể do do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.

b) Những trường hợp sau đây Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã (sau khi thoả thuận với Sở Nội vụ) không qua thi tuyển:

b1. Các đối tượng được quy định tại khoản 2 - điều 5 Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB , ngày 19/8/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh "V/v ban hành quy định về chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút nhân tài".

b2. Trường hợp số người dự tuyển ít hơn hoặc bằng chỉ tiêu được tuyển cho từng đơn vị cấp xã.

b3. Cán bộ đang đảm nhiệm chức vụ chuyên môn, bầu cử theo Nghị định 121/2004/NĐ-CP thuộc diện được đóng Bảo hiểm xã hội, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và được Uỷ ban Nhân dân cấp xã đề nghị.

b4. Người đã đạt điểm yêu cầu trong kỳ thi công chức vào cơ quan hành chính Nhà nước thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nhưng chưa được tuyển do không còn chỉ tiêu biên chế mà người đó có đơn xin làm công chức cấp xã (lĩnh vực phù hợp với chuyên môn đào tạo) và được UBND cấp xã đề nghị.

b5. Cán bộ, công chức trong biên chế thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được cấp thẩm quyền điều động hoặc tự nguyện làm công chức xã.

Điều 4: Việc thi tuyển hoặc xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng. Mọi công dân có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đều có cơ hội tham gia dự tuyển. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển công chức và phải thông báo trước 30 ngày trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về số lượng, vị trí cần tuyển, thủ tục, hồ sơ, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ, mức lệ phí, thời gian thi, nội dung thi theo quy định hiện hành.

Điều 5: Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập theo đề nghị của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có từ 5 đến 9 thành viên.

Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi để giúp việc (đối với trường hợp thi tuyển).

Điều 6: Những người tham gia dự tuyển nộp hồ sơ về Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng đối chiếu với tiêu chuẩn chức danh theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNVngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, để xem xét lập danh sách và thông báo tới những người đủ tiêu chuẩn dự tuyển.

Điều 7: Hình thức thi tuyển gồm 2 phần: thi viết và thi vấn đáp, mỗi phần thi tính theo thang điểm 100. Những người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người thi đủ các phần thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và lấy từ người có điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu của chức danh được tuyển.

Điều 8: Ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã theo thứ tự như sau:

- Người dân tộc thiểu số.

- Người thường trú tại địa phương.

- Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động

- Thương binh.

- Con liệt sĩ

- Con thương binh, con bệnh binh

- Người có học vị từ đại học trở lên (ngoài đối tượng quy định tại Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh).

- Bộ đội xuất ngũ.

Hội đồng tuyển dụng xây dựng thang điểm để cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển theo thứ tự trên đây. Nếu một người có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.

Đối với những trường hợp số người dự tuyển có số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi tiếp hoặc thống nhất bổ sung điều kiện xét tuyển để chọn được người trúng tuyển.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ CÁC BAN RA ĐỀ THI, BAN COI THI, BAN CHẤM THI:

Mục 1- Hội đồng tuyển dụng:

Điều 9: Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã được sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện và tự giải thể khi việc thi tuyển, xét tuyển đã hoàn thành.

Điều 10: Thành phần của Hội đồng tuyển dụng gồm:

- Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân huyện, làm Chủ tịch Hội đồng

- Lãnh đạo Phòng Tổ chức- LĐ cấp huyện, làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Cán bộ chuyên theo dõi công tác cán bộ, công chức của Uỷ ban Nhân dân cáp huyện là thư ký.

- Các Uỷ viên gồm: Lãnh đạo một số Phòng chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã có nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã.

Điều 11: Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Việc tuyển dụng công chức xã phải thông qua thi tuyển; đối với trường hợp thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Xây dựng và hướng dẫn công khai thủ tục, hồ sơ, thể lệ, quy chế, nội quy, nội dung thi, tài liệu nghiên cứu, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ, thời gian và địa điểm thi cho người dự tuyển.

- Xem xét các hồ sơ dự tuyển, nếu đủ điều kiện thì lập danh sách và thông báo đến người dự tuyển.

- Thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ đạo hoạt động của các Ban này. Số lượng thành viên các Ban do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định căn cứ vào số lượng người thi, số chức danh cần tuyển cho phù hợp.

- Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo bí mật, sát với nội dung đã hướng dẫn và yêu cầu nghiệp vụ của chức danh dự tuyển; tổ chức thi tuyển.

- Tổng hợp kết quả thi và thông báo kết quả đến người dự thi chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thi.

- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu người dự thi có khiếu nại.

- Báo cáo kết quả thi, những người trúng tuyển với UBND cấp huyện để xem xét quyết định.

b) Trường hợp xét tuyển thực hiện theo quy định hiện hành và Điều 3 của quy định này:

- Xây dựng và hướng dẫn công khai thủ tục, hồ sơ, thể lệ, quy chế xét tuyển, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ cho người dự tuyển.

- Xem xét các hồ sơ dự tuyển, nếu đủ điều kiện thì lập danh sách để đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

- Xây dựng quy chế xét tuyển, chế độ ưu tiên cho từng chức danh cần tuyển, đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ của chức danh cần tuyển dụng.

- Tổ chức họp Hội đồng để xem xét các hồ sơ dự tuyển theo quy chế, lập biên bản kết quả xét tuyển, công bố kết quả xét tuyển.

- Trả lời khiếu nại về kết quả xét tuyển (nếu có).

- Báo cáo kết quả xét tuyển với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện để xem xét quyết định theo thẩm quyền.

Điều 12: Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng:

a) Chủ tịch Hội đồng:

- Chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng.

- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng

- Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi, niêm phong đảm bảo bí mật đề thi.

b) Phó chủ tịch Hội đồng:

- Điều hành những công việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc quá trình thi tuyển, xét tuyển

- Cùng với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, công bố kết quả thi tuyển, xét tuyển.

c) Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:

- Đề xuất phân công nhiệm vụ cho các Uỷ viên Hội đồng

- Tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển

- Tổ chức hướng dẫn cho người dự tuyển nội dung ôn tập trước khi thi

- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng.

- Xây dựng nội quy phòng thi.

- Tổ chức thu nhận bài thi và tài liệu liên quan, đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi.

- Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm, lập danh sách kết quả thi.

- Trường hợp xét tuyển, tổ chức việc xem xét hồ sơ dự tuyển, lập biên bản xét tuyển theo quy chế, lập danh sách để Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện để xem xét quyết định.

d) Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.

Mục 2- Ban ra đề thi:

Điều 13: Ban ra đề thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc ra đề thi, xây dựng đáp án, biểu điểm. Thành viên của Ban ra đề thi không đồng thời là thành viên của Ban coi thi, Ban chấm thi.

Điều 14: Ban ra đề thi có nhiệm vụ, quyền hạn:

- Ra đề thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, làm đáp án, thang điểm cho từng câu hỏi, đảm bảo mỗi lĩnh vực có từ 5 câu hỏi trở lên để Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng lựa chọn quyết định.

- Bàn giao đề thi, đáp án cho Hội đồng tuyển dụng và đảm bảo bí mật đề thi theo quy định.

Điều 15: Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban ra đề thi:

a) Trưởng Ban:

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng về chất lượng, nội dung, bí mật của đề thi, đáp án.

- Phân công các Uỷ viên ra đề thi, làm đáp án và biểu điểm theo lĩnh vực và nhận đề thi, đáp án, biểu điểm từ các Uỷ viên.

- Tổng hợp các đề thi, sửa đổi, bổ sung nội dung đáp án, thang điểm và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.

b) Các Uỷ viên:

- Xây dựng đề thi, đáp án, thang điểm theo phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về chất lượng, nội dung, bí mật của đề thi, đáp án.

Mục 3- Ban coi thi, Ban chấm thi:

Điều 16: Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức cho người coi thi (giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi tuyển; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi thực hiện theo khoản 2 - Điều 11, Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về quy chế thi tuyển công chức.

Điều 17: Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:

a) Trưởng ban:

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ban coi thi

- Phân công giám thị trong Phòng thi, giám thị biên

- Nhận và bảo quản đề thi theo quy chế thi

- Phát đề thi cho các giám thị Phòng thi.

- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc việc thi của thí sinh nếu có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định.

- Tập hợp các bài thi để bàn giao cho thư ký Hội đồng tuyển dụng.

b) Giám thị trong Phòng thi:

- Kiểm tra chứng minh thư của người dự thi, hướng dẫn vị trí ngồi theo số báo danh. Trường hợp không có chứng minh thư, nhưng có giấy tờ pháp lý khác để chứng minh, báo cáo Trưởng Ban coi thi để xin ý kiến giải quyết).

- Đánh số báo danh tại các bàn thi.

- Phổ biến nội quy thi, phát giấy thi, ký vào giấy thi.

- Nhận đề thi, phát đề thi (hoặc đọc, ghi chính xác lên bảng)

- Mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho những người dự thi chứng kiến đề thi được niêm phong, không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ người dự thi nào.

- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi đúng nội quy.

- Thu bài thi (yêu cầu người dự thi ký xác nhận) và các tài liệu khác liên quan bàn giao cho Trưởng Ban coi thi.

- Không bố trí giám thị coi ở phòng thi có người thân thích dự thi.

c) Giám thị biên:

- Giữ gìn trật tự, an toàn bên ngoài phòng thi

- Phát hiện, nhắc nhở, lập biên bản giám thị trong phòng và người dự thi vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo Trưởng ban coi thi giải quyết.

- Không được vào trong phòng thi.

- Giám thị biên có thể giám sát cả hai phòng thi liền kề.

Điều 18: Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức và chấm thi theo quy chế. Ban chấm thi có nhiệm vụ, quyền hạn:

- Trao đổi thống nhất đáp án, thang điểm được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quy định

- Bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp, đảm bảo mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 02 người chấm thi (giám khảo).

- Nhận và phân chia bài thi cho giám khảo chấm điểm.

- Bàn giao bản chấm thi, kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng người dự thi cho Thư ký Hội đồng thi.

- Phát hiện các bài thi có dấu hiệu vi phạm quy chế thi, lập biên bản báo cáo Hội đồng tuyển dụng giải quyết.

- Giữ bí mật kết quả điểm thi khi Hội đồng tuyển dụng chưa công bố.

- Phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.

Điều 19: Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:

a) Trưởng ban:

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chấm thi

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban chấm thi

- Quyết định điểm chính thức khi 2 giám khảo chấm điểm có chênh lệch

- Tổng hợp kết quả thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng

b) Giám khảo:

- Chấm điểm thi viết, thi vấn đáp nghiêm túc theo đáp án và thang điểm đã được duyệt.

- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

- Mỗi bài thi được 02 giám khảo chấm độc lập và thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của hai giám khảo chênh 01 điểm thì cộng lại, chia lấy điểm trung bình. Nếu chênh lệch trên 01 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển kết quả điểm của hai người đến Trưởng Ban chấm thi giải quyết.

Chương III

TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN:

Điều 20: Việc tổ chức thi tuyển (xét tuyển) công chức cấp xã được tổ chức riêng cho mỗi huyện, thị xã, thành phố. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ, số lượng chức danh công chức và tổng số định biên được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định thời gian tổ chức thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức cấp xã trên địa bàn sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ; trình tự thi tuyển (xét tuyển) thực hiện theo Điều 5 quyết định này.

Điều 21: Hội đồng tuyển dụng bố trí phòng thi, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, có niêm yết danh sách người dự thi, nội quy thi. Mỗi phòng thi có 02 giám thị và 01 giám thị biên, không bố trí quá 20 người dự thi.

Chương IV

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Điều 22: Trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ, thể thực hiện việc thanh tra, kiểm tra (nếu thấy cần thiết). Trường hợp Hội đồng tuyển dụng thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển trái với quy định thì bị huỷ bỏ kết quả thi tuyển.

Điều 23: Sau khi có kết quả thi tuyển, xét tuyển, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định cụ thể theo quy định hiện hành đối với công chức cấp xã, báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.

Điều 24: Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển được lấy từ nguồn ngân sách và lệ phí do những người dự tuyển đóng góp theo quy định hiện hành.

Điều 25: Sở Nội vụ, các ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã theo quy chế này.

Quá trình thực hiện có vướng mắc, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Uỷ ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu kịp bổ sung, sửa đổi ./.