UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNG ngày 30/6/2016 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 130/SNgV-TTr ngày 26/02/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2018 và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Các Ban Đảng của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thống nhất thực hiện theo Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VIỆC RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng điều chỉnh, điều kiện, hình thức ra nước ngoài, thẩm quyền quyết định, kinh phí, chế độ thông tin, báo cáo, quy trình, đầu mối thụ lý, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức và quản lý các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ra nước ngoài (đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng).
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người lao động đang làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (có thụ hưởng ngân sách Nhà nước), đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang địa phương, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; chủ tịch, giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh; các đồng chí đã nghỉ hưu nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là cán bộ, công chức).
Điều 2. Điều kiện và hình thức ra nước ngoài
1. Việc cử cán bộ, công chức ra nước ngoài phải bảo đảm thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, đảm bảo phù hợp chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, đúng đối tượng, đúng mục đích, có đối tác làm việc cụ thể ở nước ngoài.
2. Tùy theo tình hình cụ thể cán bộ, công chức ra nước ngoài có thể tổ chức đi theo đoàn hoặc đi cá nhân.
3. Các quy định khác liên quan đến việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài
1. Thường trực Tỉnh ủy
a) Trực tiếp quyết định việc ra nước ngoài đối với các chức danh:
Phó Bí thư Tỉnh uỷ (trừ trường hợp Phó Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ, Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Lạng Sơn; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư thường trực các Huyện uỷ, Thành uỷ.
Các đồng chí đã nghỉ hưu nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cho chủ trương việc ra nước ngoài (trước khi trình Trung ương quyết định) đối với các chức danh: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại tỉnh, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
c) Cho chủ trương việc ra nước ngoài đối với các chức danh:
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh uỷ viên công tác ở các sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh (có thụ hưởng ngân sách Nhà nước), đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh; Phó Bí thư kiêm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Lạng Sơn.
Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
Quyết định việc ra nước ngoài đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện (kể cả trường hợp Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Thành ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành phố ra nước ngoài theo chương trình của Hội đồng nhân dân) và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại điểm c khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ra quyết định sau khi nhận được sự đồng ý (bằng văn bản) của Thường trực Tỉnh ủy.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quyết định việc ra nước ngoài đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh có thụ hưởng ngân sách Nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh.
Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại điểm c khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định sau khi nhận được sự đồng ý (bằng văn bản) của Thường trực Tỉnh ủy.
4. Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh xem xét, quyết định
Quyết định việc ra nước ngoài đối với các chức danh: Phó trưởng Đoàn và Đại biểu Quốc hội công tác tại tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Đối với chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nêu tại điểm c khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh ra quyết định sau khi nhận được sự đồng ý (bằng văn bản) của Thường trực Tỉnh ủy.
5. Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới và thành phố Lạng Sơn quyết định và chịu trách nhiệm về việc ra nước ngoài trong phạm vi Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc đối với các chức danh từ Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra, Trưởng các ban trực thuộc Huyện uỷ, Thành uỷ, Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện, trưởng phòng chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và thành phố trở xuống. Trong trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện, thành phố vắng mặt thì trình Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định.
Đối với đoàn ra nước ngoài có tính chất nhạy cảm, phức tạp, có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau cần báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
b) Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quyết định và chịu trách nhiệm về việc cử các đoàn công chức, viên chức của các Trung tâm Quản lý cửa khẩu trực thuộc sang khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới đối diện (đi về trong ngày) để trao đổi, giải quyết các sự vụ liên quan đến thu hút đầu tư, giao lưu trao đổi thương mại, giải quyết tình trạng ùn tắc hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hai bên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Trung tâm theo quy định hiện hành. Trong trường hợp Trưởng ban vắng mặt thì trình Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định.
Đối với đoàn ra nước ngoài có tính chất nhạy cảm, phức tạp, có nội dung liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành cần báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
c) Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về việc ra nước ngoài đối với những chức danh cán bộ, công chức, viên chức, lao động chưa quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a và điểm b khoản 5 Điều này. Trong trường hợp Giám đốc Sở Ngoại vụ vắng mặt thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với đoàn ra nước ngoài có tính chất nhạy cảm, phức tạp, cần báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
Điều 4. Đầu mối tiếp nhận, quy trình thụ lý hồ sơ cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo đối với việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức gồm:
a) Đối với các đoàn hoặc các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: do Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện.
b) Đối với các đoàn hoặc các chức danh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội: do Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện.
c) Đối với các đoàn hoặc các chức danh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của các cơ quan được ủy quyền quyết định tại khoản 5 điều 3: do cơ quan đó trực tiếp thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có nhu cầu cử cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài hoặc xin phép ra nước ngoài về việc riêng gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này để trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong văn bản đề nghị cần nêu rõ mục đích chuyến đi, nội dung công tác, thời gian đi, địa điểm đến, nguồn kinh phí chuyến đi, danh sách, thành phần đoàn (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác; loại CCVC, ngạch CCVC, bậc lương, mã ngạch CCVC). Đối với những đoàn đi công tác nước ngoài có số lượng thành viên từ 10 người trở lên và sử dụng ngân sách Nhà nước cần xây dựng Đề án kèm theo văn bản trình.
3. Cơ quan cấp huyện trình cấp thẩm quyền tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 3 của Quy chế này quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài:
Cán bộ, công chức thuộc khối cơ quan nào (gồm cơ quan đảng, đoàn thể, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) thì do cơ quan cấp huyện tương ứng trình (gồm Huyện ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Đối với đoàn ra nước ngoài gồm các cán bộ, công chức thuộc nhiều cơ quan quản lý, do cơ quan trực tiếp quản lý trưởng đoàn trình.
Điều 5. Việc ra quyết định thành lập đoàn, cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài
1. Căn cứ vào tính chất, số lượng, thành phần tham gia đoàn và yêu cầu quản lý của chuyến đi, cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đoàn, chỉ định trưởng đoàn và các phó trưởng đoàn.
2. Trong trường hợp đoàn gồm nhiều thành viên là các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của nhiều cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Quy chế này thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đối với trưởng đoàn ra quyết định cử hoặc cho phép đoàn ra nước ngoài (thành lập đoàn).
3. Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến công tác, nếu cần phải cử cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan… của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn ra có văn bản đề nghị cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn cử nhân sự tham gia đoàn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đoàn, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
4. Đối với các đoàn do Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trưởng đoàn thì Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập đoàn sau khi đã có ý kiến đồng ý của Trung ương.
5. Đối với các chức danh cán bộ đã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu khi ra nước ngoài (ngoài các trường hợp được quy định tại nội dung thứ 3 điểm a khoản 1 Điều 3): Thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Đối với cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn:
a) Đối với những chức danh cán bộ là Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) và đi nước ngoài về việc riêng thì cơ quan quản lý cán bộ phải có văn bản báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian, nội dung, tính chất chuyến đi), đồng gửi cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
b) Các chức danh cán bộ khác (ngoài các chức danh nêu tại điểm a, khoản này) trước khi ra nước ngoài thì cơ quan quản lý cán bộ phải sao gửi Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc có văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, nội dung, tính chất chuyến đi) gửi cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản lý.
Điều 6. Kinh phí ra nước ngoài gồm có
1. Ngân sách Nhà nước.
2. Do tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài đài thọ.
3. Do cá nhân tự túc.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trong thời gian ở nước ngoài, nếu có trở ngại, có thể liên lạc với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài (nơi gần nhất) hoặc liên lạc với Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn để được hướng dẫn, hỗ trợ.
2. Quyết định cử hoặc cho phép ra nước ngoài của cơ quan hoặc người có thẩm quyền nêu tại Điều 3 của Quy chế này được gửi đến các cơ quan sau:
a) Gửi cơ quan cho ý kiến chủ trương.
b) Gửi cơ quan, người có thẩm quyết quyết định.
c) Gửi cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.
d) Gửi cá nhân được cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
e) Gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
f) Gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để theo dõi, tổng hợp.
3. Sau khi kết thúc chuyến đi, trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ khi về nước, cơ quan, đơn vị, cá nhân phải báo cáo kết quả chuyến đi (bằng văn bản) gửi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, đồng gửi Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những nội dung, vấn đề phát sinh, kiến nghị kế hoạch thực hiện các thỏa thuận hợp tác với đối tác nước ngoài (nếu có). Nếu là đảng viên phải báo cáo theo quy định của Đảng.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức ra nước ngoài
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt thực hiện Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật nếu để xảy ra trường hợp cán bộ, công chức tự ý xuất cảnh ra nước ngoài.
2. Trường hợp cán bộ, công chức ra nước ngoài về nước không đúng hạn hoặc không về nước, cần thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để phối hợp tìm hiểu nguyên nhân, kịp thời có biện pháp hỗ trợ, bảo hộ công dân hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì thẩm định nội dung các chuyên đề, tiểu luận, khóa luận có liên quan đến thông tin, tình hình trong nước của cán bộ, công chức cơ quan mình đang học tập, bồi dưỡng tại nước ngoài, bảo đảm thực hiện nghiêm túc các quy định về kỷ luật phát ngôn, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức ra nước ngoài
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Quy chế này, các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh; các quy định về quản lý đảng viên, cán bộ, công chức ra nước ngoài; tuân thủ nghiêm túc các quy định về kỷ luật phát ngôn, bảo vệ bí mật Nhà nước; tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quy chế này và các quy định liên quan khác; giao nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ về Sở Ngoại vụ theo quy định. Trường hợp ra nước ngoài theo đoàn, cơ quan chủ trì hoặc trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyến đi.
3. Đối với cán bộ, công chức đang học tập, bồi dưỡng tại nước ngoài, khi viết chuyên đề, tiểu luận, khóa luận có liên quan đến thông tin, tình hình trong nước, phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan và Công an tỉnh từ khâu dự thảo đề cương để được thẩm định nội dung trước khi nộp hoặc thông báo cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, bảo đảm thực hiện nghiêm túc các quy định về kỷ luật phát ngôn, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan khác giúp Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án tổ chức các đoàn do lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh dẫn đầu đi công tác nước ngoài; thực hiện việc thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổng hợp, báo cáo thống kê số liệu cán bộ, công chức ra nước ngoài; hướng dẫn các đoàn trong tỉnh liên hệ, tham khảo ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, phối hợp giải quyết các vấn đề phức tạp, nhảy cảm phát sinh theo quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và thành phố Lạng Sơn phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan khác quản lý việc ra nước ngoài đối với cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý theo quy định.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tài chính phục vụ các đoàn đi công tác nước ngoài đảm bảo chủ động, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công tác đối ngoại của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí phục vụ các đoàn đi công tác nước ngoài theo quy định hiện hành; định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ các đoàn đi công tác nước ngoài.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan liên quan nắm, quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức và đảm bảo an ninh trong công tác quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức theo quy định; kịp thời phát hiện, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp cán bộ, công chức ra nước ngoài trái quy định; phối hợp thẩm định nội dung các chuyên đề, tiểu luận, khóa luận của cán bộ, công chức của tỉnh đang theo học tại nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 40/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 40/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1 Quyết định 14/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn của tỉnh Thái Nguyên ra nước ngoài và người nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên; Quyết định 36/2012/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục quyết định việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 3294/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý việc ra nước ngoài, quản lý, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 5 Thông tư 03/2016/TT-BNG hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6 Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 70/2013/QĐ-UBND
- 10 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 1 Quyết định 14/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn của tỉnh Thái Nguyên ra nước ngoài và người nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên; Quyết định 36/2012/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục quyết định việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 3294/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý việc ra nước ngoài, quản lý, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 5 Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 70/2013/QĐ-UBND