KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31 /QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-KTNN ngày 25/3/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Thanh tra Kiểm toán nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 184/QĐ-KTNN ngày 26/02/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình thanh tra của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /QĐ-KTNN ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục và các bước tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn thanh tra của KTNN (sau đây gọi tắt là Đoàn thanh tra) và các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra thuộc KTNN hoặc có liên quan đến hoạt động của KTNN.
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng KTNN. Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra) để xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra KTNN, thời gian cung cấp thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản.
1. Nội dung quyết định thanh tra gồm: căn cứ pháp lý để ra quyết định thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra; thời hạn thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Quyết định thanh tra do Tổng KTNN ký hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra KTNN ký tùy theo nội dung, tính chất của cuộc thanh tra.
Điều 5. Kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu thanh tra; nội dung thanh tra; phạm vi, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Đối với các cuộc thanh tra do Tổng KTNN ký quyết định thanh tra: kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra KTNN (hoặc thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì Đoàn thanh tra) tổ chức thẩm định, trình Tổng KTNN phê duyệt.
b) Đối với các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra KTNN thừa lệnh ký quyết định thanh tra: Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra KTNN phê duyệt.
Điều 6. Kế hoạch thanh tra chi tiết
1. Kế hoạch thanh tra chi tiết được xây dựng khi Đoàn thanh tra có nhiều Tổ thanh tra hoặc khi thanh tra hoạt động kiểm toán (nếu cần thiết).
2. Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra lập, Người ký quyết định thanh tra phê duyệt; kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra do Tổ trưởng lập, Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.
3. Kế hoạch thanh tra chi tiết ngoài việc chi tiết hóa các nội dung như kế hoạch tiến hành thanh tra, phải nêu cụ thể về: địa điểm, thời gian, nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành làm việc, thu thập tài liệu đối với đối tượng liên quan (nếu có).
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra
1. Kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:
a) Do Người ký quyết định thanh tra yêu cầu;
b) Do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị.
2. Thẩm quyền phê duyệt
a) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.
b) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt, của Tổ thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.
Điều 8. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được Người ký quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề cương, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung theo yêu cầu.
Điều 9. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
Điều 10. Thông báo công bố quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.
Điều 11. Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định thanh tra gồm: đại diện cơ quan thanh tra (nếu có), Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự.
3. Nội dung chính của cuộc họp công bố quyết định thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra chủ trì cuộc họp đọc toàn văn quyết định thanh tra, nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ trưởng đơn vị là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương đã yêu cầu.
4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 12. Thu nhận báo cáo của đối tượng thanh tra, nghe đối tượng thanh tra báo cáo
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thu nhận văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cho Đoàn thanh tra nghe đại diện Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương đã yêu cầu.
1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Tài liệu thanh tra là văn bản, hồ sơ, băng ghi âm, ghi hình và các giấy tờ khác… liên quan đến nội dung thanh tra của các đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc của các đối tượng khác có liên quan.
2. Việc thu thập tài liệu được tiến hành như sau:
a) Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp.
b) Trong trường hợp tài liệu cần phải thu giữ thì việc thu giữ phải được lập biên bản.
c) Tài liệu thu thập phải đánh số trực tiếp từ 01 đến hết, việc thay đổi thứ tự tài liệu phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra và đối tượng có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
4. Đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra theo đúng quy định.
Điều 14. Giải trình, đối thoại, chất vấn, thẩm tra, xác minh, giám định
1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin tài liệu đã thu thập được; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, tổ chức chất vấn, tiến hành kiểm tra, xác minh, đối chiếu số liệu… của các thông tin, tài liệu đó để làm cơ sở kết luận các nội dung thanh tra.
2. Các trường hợp cụ thể
a) Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản.
b) Đối thoại, chất vấn: trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
c) Thẩm tra, xác minh: trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Nếu phải làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải xin ý kiến của Người ký quyết định thanh tra và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý; trường hợp người ký quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra sau khi phê duyệt phải báo cáo Tổng KTNN. Nội dung các buổi làm việc phải được lập thành biên bản; trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu trả lời bằng văn bản.
d) Trưng cầu giám định: Khi xét thấy cần có đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận, Trưởng đoàn thanh tra đề nghị Người ký quyết định thanh tra xem xét quyết định trưng cầu giám định; trường hợp Chánh Thanh tra ký quyết định thanh tra thì Chánh Thanh tra trình Tổng KTNN quyết định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản và tuân theo quy định của pháp luật về giám định.
Điều 15. Bằng chứng thanh tra và trách nhiệm thu thập, cung cấp bằng chứng thanh tra
1. Bằng chứng thanh tra là cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
2. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh kết luận thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp, giao nộp đầy đủ tài liệu là bằng chứng thanh tra cho Đoàn thanh tra.
Điều 16. Lập biên bản làm việc
1. Biên bản làm việc được lập để ghi chép nội dung, ghi kết quả làm việc với đối tượng thanh tra, bộ phận hoặc người được đối tượng thanh tra giao nhiệm vụ làm việc với Đoàn thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có).
2. Tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Đoàn, Tổ thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm ký Biên bản làm việc; trường hợp chưa thống nhất với nội dung biên bản làm việc thì được quyền yêu cầu ghi nội dung chưa thống nhất vào biên bản làm việc, nhưng phải nêu rõ lý do hoặc có văn bản giải trình kèm theo.
Điều 17. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thường xuyên báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Trưởng đoàn thanh tra về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Người ký quyết định thanh tra về tình hình, kết quả thanh tra theo tiến độ thực hiện.
3. Chánh Thanh tra KTNN, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì việc thanh tra có trách nhiệm báo cáo với Tổng KTNN để xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề khó khăn trong quá trình thanh tra.
Điều 18. Gia hạn thời gian thanh tra
1. Gia hạn thời gian thanh tra được thực hiện khi hết thời hạn thanh tra mà các nội dung ghi trong Kế hoạch tiến hành thanh tra chưa hoàn thành.
2. Sau khi nhận được báo cáo xin gia hạn thời gian thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, Người ký quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra.
3. Thời gian gia hạn thanh tra không quá 05 ngày làm việc, trường hợp sau 05 ngày gia hạn mà Đoàn thanh tra vẫn chưa hoàn thành việc thanh tra thì có thể gia hạn lần hai, nhưng tổng thời gian gia hạn không được quá 10 ngày làm việc.
1. Nhật ký thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn, Tổ thanh tra diễn ra hàng ngày trong suốt quá trình thanh tra.
2. Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng ghi chép hàng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng đoàn, Tổ trưởng phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
Điều 20. Giao trả hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi có Kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra đối với những hồ sơ, tài liệu không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra.
3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
Điều 21. Lập biên bản thanh tra
1. Biên bản thanh tra được lập khi kết thúc việc thanh tra, giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm ký biên bản thanh tra. Trong trường hợp chưa thống nhất với kết quả thanh tra thì được quyền yêu cầu Đoàn thanh tra ghi rõ nội dung chưa thống nhất vào biên bản, nhưng phải nêu rõ lý do chưa thống nhất hoặc phải có văn bản giải trình kèm theo.
3. Trong cuộc họp thông qua biên bản thanh tra, Lãnh đạo Thanh tra KTNN (nếu có) xem xét cho ý kiến về các nội dung còn chưa thống nhất giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
Điều 22. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành báo cáo kết quả thanh tra gửi Người ký quyết định thanh tra.
2. Báo cáo kết quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau:
a) Kết quả thanh tra phải ghi rõ những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có);
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật;
c) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
d) Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung, kết quả thanh tra (nếu có);
e) Biện pháp xử lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong biên bản thanh tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất vào báo cáo để Người ký quyết định thanh tra xem xét, kết luận.
Điều 23. Dự thảo kết luận thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo kết luận thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra cùng thời điểm gửi báo cáo kết quả thanh tra.
2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.
3. Đối với trường hợp Tổng KTNN ký quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì việc thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo kết luận thanh tra, tham mưu cho Tổng KTNN ký ban hành. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
4. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.
5. Trường hợp Người ký quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các chứng cứ để chứng minh cho ý kiến giải trình.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ký quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.
Điều 24. Ký ban hành kết luận thanh tra
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, Người ký quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra và gửi cho đối tượng thanh tra, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
1. Hồ sơ thanh tra gồm có:
a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết (nếu có), biên bản làm việc, biên bản thanh tra, biên bản thu giữ, trao trả tài liệu, báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, nhật ký Đoàn, Tổ thanh tra;
b) Tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra và các đối tượng khác;
c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
d) Các văn bản, giấy tờ do Đoàn thanh tra phát hành và các tài liệu khác có liên quan.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra phải thực hiện nguyên tắc bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 27. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
1. Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho đơn vị chủ trì cuộc thanh tra để lưu trữ.
2. Hồ sơ thanh tra được lưu trữ tại đơn vị chủ trì cuộc thanh tra 24 tháng kể từ ngày 31 tháng 12 của năm ban hành kết luận thanh tra, sau đó được chuyển giao cho Văn phòng KTNN để lưu trữ theo quy định.
3. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
1. Tổng KTNN ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra và phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra của từng cuộc thanh tra theo Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được Tổng KTNN phê duyệt.
2. Trường hợp tổ chức Đoàn thanh tra công chức, công vụ không trong Kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra KTNN đã được phê duyệt, Tổng KTNN ký quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện.
Các bước tiến hành thanh tra trách nhiệm quản lý của đơn vị, người đứng đầu đơn vị và thanh tra công chức, công vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng KTNN, thực hiện theo quy định tại Chương II, Quy trình này.
Tổng KTNN ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra và phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra của từng cuộc thanh tra theo Kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra KTNN đã được Tổng KTNN phê duyệt.
1. Trưởng đoàn thanh tra xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra và Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra (nếu có) trình Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Tổ trưởng Tổ thanh tra xây dựng Kế hoạch thanh tra chi tiết của tổ trình Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc nơi làm việc của đối tượng thanh tra; đối tượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm làm việc, cung cấp tài liệu cho Đoàn thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu khi được yêu cầu.
Các bước tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại Chương II Quy trình này và các quy định cụ thể sau:
1. Thu thập tài liệu
a) Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết đã được phê duyệt, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản, giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra nếu thấy cần thiết.
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán mà các Đoàn, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán thu thập của đơn vị được kiểm toán; kiểm tra trên nhật ký làm việc của Kiểm toán viên và các ghi chép liên quan đến việc thống kê số liệu, tính toán, xác định kết quả kiểm toán.
3. Kiểm tra trên hồ sơ, tài liệu và các thông tin do đối tượng liên quan cung cấp cho Đoàn thanh tra (nếu có).
4. Căn cứ kết quả kiểm tra đưa ra kết luận về công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán của thủ trưởng đơn vị và việc chấp hành Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; tính trung thực trong việc đưa ra kết quả kiểm toán và việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Đoàn, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.
5. Trong trường hợp cần thiết phải làm việc với đơn vị được kiểm toán để xác minh thông tin, đối chiếu số liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Người ký quyết định thanh tra và chỉ thực hiện khi có phê duyệt của Người ký quyết định thanh tra; trường hợp người ký quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra sau khi phê duyệt phải báo cáo Tổng KTNN. Văn bản phê duyệt phải ghi rõ tên cá nhân, tổ chức và nội dung cần xác minh, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời gian thực hiện.
6. Khi Đoàn thanh tra làm việc với đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng tổ kiểm toán cử đại diện làm việc cùng với Đoàn thanh tra khi có yêu cầu. Kết thúc làm việc với đơn vị được kiểm toán, Đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc ghi đầy đủ kết quả làm việc.
Điều 34. Các trường hợp thanh tra đột xuất
1. Khi phát hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc KTNN có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các quy định của KTNN hoặc vi phạm chế độ, chính sách trong hoạt động kiểm toán.
2. Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
3. Do Tổng KTNN yêu cầu.
Điều 35. Quyết định thanh tra đột xuất
1. Chánh Thanh tra KTNN trình Tổng KTNN xin chủ trương về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời hạn thanh tra; sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng KTNN, Chánh Thanh tra ký quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị hoặc nhiều cấp, nhiều ngành thì Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì việc thanh tra trình Tổng KTNN xin chủ trương về nhân sự đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời hạn thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Tổng KTNN phê duyệt, ký quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 36. Hoạt động thanh tra và báo cáo, kết luận thanh tra
1. Hoạt động thanh tra đột xuất tùy theo lĩnh vực cụ thể sẽ được thực hiện theo các quy định tại Chương II, Chương III Quy trình này.
2. Báo cáo kết quả, kết luận thanh tra được tổng hợp trên cơ sở biên bản thanh tra đã được thiết lập. Trong trường hợp không thiết lập được biên bản thanh tra thì báo cáo kết quả và kết luận thanh tra được tổng hợp trên cơ sở các biên bản làm việc, xác minh, đối chất và các tài liệu khác.
Điều 37. Trách nhiệm của Thanh tra KTNN
1. Thanh tra KTNN có trách nhiệm tổ chức, tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của pháp luật về công tác thanh tra.
2. Chánh Thanh tra KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
Điều 38. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng quy trình thanh tra; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm kịp thời báo cáo Người ký quyết định thanh tra đình chỉ hoạt động thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định.
2. Thành viên tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm tuân thủ đúng Quy trình này. Trường hợp vận dụng các quy định khác của pháp luật trong quá trình thanh tra phải báo cáo và chỉ được thực hiện khi Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt.
Điều 39. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị là đối tượng thanh tra tuân thủ Quy trình này, phối hợp với đoàn thanh tra triển khai hoạt động thanh tra tại đơn vị.
2. Cử công chức tham gia các đoàn thanh tra khi có yêu cầu.
3. Chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Tổng KTNN giao chủ trì.
4. Vận dụng các quy định của Quy trình này vào công tác tự thanh tra, kiểm tra của đơn vị.
Điều 40. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
3. Phối hợp bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra trong thời gian Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra.
Điều 41. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra của KTNN có trách nhiệm phối hợp làm việc, cung cấp tài liệu cho Đoàn thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh kết luận, kiến nghị thanh tra có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của quy trình thanh tra, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1 Công văn 4997/VPCP-V.I năm 2017 chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và giải quyết trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 15/2016/TT-BCT hướng dẫn quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước
- 5 Quyết định 158/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra Kiểm toán nhà nước
- 6 Quyết định 1905/QĐ-KTNN năm 2015 Kế hoạch kiểm toán năm 2016 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 7 Quyết định 1665/QĐ-KTNN năm 2015 về Đề án thành lập Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trực thuộc Kiểm toán nhà nước
- 8 Quyết định 1647/QĐ-KTNN năm 2015 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- 9 Quyết định 1636/QĐ-KTNN năm 2015 Quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 10 Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 11 Quyết định 217/QĐ-KTNN năm 2013 thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước
- 12 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 13 Luật thanh tra 2010
- 1 Quyết định 184/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
- 2 Quyết định 1647/QĐ-KTNN năm 2015 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước
- 3 Quyết định 1636/QĐ-KTNN năm 2015 Quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 1665/QĐ-KTNN năm 2015 về Đề án thành lập Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trực thuộc Kiểm toán nhà nước
- 5 Thông tư 15/2016/TT-BCT hướng dẫn quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6 Quyết định 158/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra Kiểm toán nhà nước
- 7 Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2016 Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Kiểm toán nhà nước
- 8 Quyết định 1905/QĐ-KTNN năm 2015 Kế hoạch kiểm toán năm 2016 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 9 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 10 Công văn 4997/VPCP-V.I năm 2017 chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và giải quyết trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước